Doanh nghiệp không trả tiền lương tháng 13 cho người lao động như đã thỏa thuận thì có bị xử phạt không?

Doanh nghiệp không trả tiền lương tháng 13 cho người lao động như đã thỏa thuận thì có bị xử phạt không? Tôi làm việc gần 5 năm tại một doanh nghiệp và khi giao kết hợp đồng lao động thì có điều khoản công ty trả lương tháng 13 tối thiểu là 1 tháng tiền lương nếu thâm niên từ đủ 3 năm. Nhưng đến cuối năm 2021 công ty chỉ trả nửa tháng và bảo đây là tiền thưởng nên sẽ trả tùy theo tình hình kinh doanh, phát triển của công ty. Tôi thắc mắc công ty trả lời như vậy có đúng không?

Tiền lương tháng 13 được hiểu như thế nào?

Căn cứ vào Điều 90 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tiền lương như sau:

“Điều 90. Tiền lương
1. Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
2. Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu.
3. Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.”

Và căn cứ theo Điều 104 Bộ luật Lao động 2019 quy định về thưởng như sau:

“Điều 104. Thưởng
1. Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.
2. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.”

Trong thực tế thì cụm từ “lương tháng 13” rất phổ biến và theo quan điểm cá nhân của người viết bài thì khoản tiền này có thể hiểu là một khoản tiền thưởng vào cuối năm của công ty cho người lao động nếu công ty làm ăn kinh doanh phát triển trong năm đó.

Và có một số công ty thì tiền lương tháng 13 và tiền thưởng cuối năm là 2 khoản khác nhau nhưng đều không phải là tiền lương khi hoàn thành công việc như đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động.

Trả tiền lương

Trả tiền lương

Doanh nghiệp không trả tiền lương tháng 13 cho người lao động như đã thỏa thuận thì có bị xử phạt không?

Căn cứ theo Điều 94 Bộ luật Lao đông 2019 quy định về nguyên tắc trả lương như sau:

“Điều 94. Nguyên tắc trả lương
1. Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp.
2. Người sử dụng lao động không được hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; không được ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định.”

Theo quy định của Bộ luật Lao động hiện hành thì không có quy định về việc người lao động bắt buộc phải trả tiền lương tháng 13 cho người lao động. Tuy nhiên nếu người sử dụng lao động ghi rõ trong hợp đồng lao động thì bắt buộc phải trả khoản tiền này.

Như vậy, trong trường hợp của bạn là doanh nghiệp nơi bạn làm việc có thỏa thuận trong hợp đồng lao động chỉ với điều kiện về thâm niên chứ không có điều kiện về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp nên bắt buộc phải trả đủ cho bạn nếu bạn đáp ứng đủ điều kiện mà hai bên đã thỏa thuận. Nếu doanh nghiệp không trả tiền lương tháng 13 cho bạn có thể bị xử phạt theo quy định pháp luật.

Doanh nghiệp không trả tiền lương như thỏa thuận trong hợp đồng sẽ bị xử lý như thế nào?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về tiền lương như sau:

“2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm việc vào ban đêm; không trả hoặc trả không đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định; khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương theo quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động hoặc trong thời gian đình công; không trả hoặc trả không đủ tiền lương của người lao động trong những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm khi người lao động thôi việc, bị mất việc làm; không tạm ứng hoặc tạm ứng không đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo quy định của pháp luật; không trả đủ tiền lương cho người lao động cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc trong trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.”

Lưu ý, theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP thì mức phạt quy định trên là mức phạt đối với cá nhân vi phạm, nếu tổ chức vi phạm thì sẽ bị xử phạt gấp đôi.

Như vậy, tùy thuộc vào số lượng lao động không được trả tiền lương như thỏa thuận thì công ty có thể sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức xử phạt theo quy định nêu trên.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

4,007 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào