Doanh nghiệp không được chấp thuận đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp có thể rút tiền ký quỹ đã nộp không?

Doanh nghiệp tôi vì muốn đăng ký hoạt độngg bán hàng đa cấp nên đã nộp tiền ký quỹ theo quy định. Nay Bộ Công Thương ra quyết định từ chối cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp cho doanh nghiệp tôi. Vậy có thể rút tiền ký quỹ đã nộp không? Nếu được, thur tục và hồ sơ rút tiền ký quỹ được quy định như thế nào?

Doanh nghiệp không được chấp thuận đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp có thể rút tiền ký quỹ đã nộp không?

Tại khoản 1 Điều 51 Nghị định 40/2018/NĐ-CP, doanh nghiệp được rút tiền ký quỹ trong các trường hợp sau:

"Điều 51. Rút tiền ký quỹ
1. Doanh nghiệp được rút tiền ký quỹ trong các trường hợp sau:
a) Bộ Công Thương từ chối cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp cho doanh nghiệp;
b) Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định này và đã hoàn thành các trách nhiệm quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định này;
c) Doanh nghiệp đã thực hiện ký quỹ theo quy định tại Điều 50 Nghị định này tại một ngân hàng hoặc chi nhánh ngân hàng khác."

Theo đó, trường hợp doanh nghiệp nộp đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp mà bị Bộ Công Thương từ chối thì doanh nghiệp đó có thể rút lại tiền ký quỹ đã nộp ban đầu.

Rút tiền ký quỹ khi bị từ chối cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp

Rút tiền ký quỹ khi bị từ chối cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp

Thủ tục rút tiền ký quỹ khi không được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp cho doanh nghiệp cụ thể như thế nào?

Căn cứ các quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều 51 và Điều 52 Nghị định 40/2018/NĐ-CP, doanh nghiệp không được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp thực hiện rút tiền ký quỹ theo trình tự sau:

- Doanh nghiệp phải cung cấp cho ngân hàng 01 bản chính thông báo trả lại hồ sơ của Bộ Công Thương theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Nghị định 40/2018/NĐ-CP, cụ thể:

"3. Trả lại hồ sơ
Trường hợp doanh nghiệp không sửa đổi, bổ sung hồ sơ đúng thời hạn quy định tại điểm d khoản 2 Điều này hoặc hồ sơ của doanh nghiệp không đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Nghị định này sau khi đã sửa đổi, bổ sung, Bộ Công Thương thông báo trả lại hồ sơ cho doanh nghiệp bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do trả lại hồ sơ."

- Ngân hàng nơi doanh nghiệp ký quỹ có trách nhiệm xác nhận với Bộ Công Thương bằng văn bản trước khi cho phép doanh nghiệp rút tiền ký quỹ.

- Sau thời hạn 90 ngày kể từ ngày Bộ Công Thương ban hành văn bản xác nhận tiếp nhận hồ sơ thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp hoặc kể từ ngày quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp có hiệu lực và đã hoàn thành các trách nhiệm quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định 40/2018/NĐ-CP, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có thể nộp hồ sơ đề nghị rút tiền ký quỹ tới Bộ Công Thương (gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện).

- Tiếp nhận hồ sơ đề nghị rút tiền ký quỹ:

+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Bộ Công Thương có trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ đề nghị rút tiền ký quỹ của doanh nghiệp bán hàng đa cấp.

Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, Bộ Công Thương thông báo bằng văn bản yêu cầu doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung hồ sơ. Thời hạn sửa đổi, bổ sung hồ sơ không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày Bộ Công Thương ban hành thông báo.

Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ, Bộ Công Thương thông báo công khai trên trang thông tin điện tử của Bộ Công Thương về việc chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp và đề nghị rút tiền ký quỹ của doanh nghiệp.

+ Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Bộ Công Thương đăng tải thông tin nêu trên, người tham gia bán hàng đa cấp và các cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm trong hoạt động bán hàng đa cấp có trách nhiệm thông báo tới Bộ Công Thương về việc doanh nghiệp bán hàng đa cấp chưa hoàn thành các trách nhiệm quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định 40/2018/NĐ-CP.

Trường hợp không có thông báo nào của người tham gia bán hàng đa cấp hoặc các cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm trong hoạt động bán hàng đa cấp gửi tới Bộ Công Thương trong thời hạn nêu trên, Bộ Công Thương ban hành văn bản chấp thuận cho doanh nghiệp bán hàng đa cấp rút tiền ký quỹ.

Hồ sơ đề nghị rút tiền ký quỹ của doanh nghiệp không được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp gồm những thành phần gì?

Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 52 Nghị định 40/2018/NĐ-CP, hồ sơ đề nghị rút tiền ký quỹ bao gồm:

- Đơn đề nghị rút tiền ký quỹ theo Mẫu số 18 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 40/2018/NĐ-CP;

- Danh sách người tham gia bán hàng đa cấp đến thời điểm chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp (tên, số chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu, địa chỉ, điện thoại, số hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp, ngày ký hợp đồng, số Thẻ thành viên).

Đơn đề nghị được lập theo mẫu sau:

Mẫu số 18

TÊN DOANH NGHIỆP

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

---------------

Số: ………….

……., ngày…. tháng…. năm………

 

ĐƠN ĐỀ NGHỊ RÚT TIỀN KÝ QUỸ

Kính gửi: …………………………………….

1. Tên doanh nghiệp (ghi bằng chữ in hoa): ......................................................................

Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng nhận đầu tư s:..............................

Do: .................................................................................................................................

Cấp lần đầu ngày: ………………/……../…..... Lần thay đổi gần nhất: ……/……../….....

Địa chỉ của trụ sở chính: ..................................................................................................

Điện thoại: …………………………………… Fax: .............................................................

2. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp số: .........................................

Do: ……………………………..…………………… Cấp lần đầu ngày: ………/……../….....

Cấp sửa đổi, bổ sung lần …………….. ngày .....................................................................

Đề nghị giải tỏa số tiền ký quỹ của Công ty tại ngân hàng...

theo xác nhận ký quỹ số…….. ngày……..

1. Lý do: .........................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

2. Văn bản, tài liệu kèm theo:.........................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

Người liên hệ: ………………………………….. Điện thoại: ............................................

Doanh nghiệp cam kết đã hoàn thành đầy đủ các nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định số ………..

Doanh nghiệp cam đoan tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp và chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, chính xác và trung thực của các văn bản, tài liệu kèm theo.

 

 

Đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp

(Ký tên và đóng dấu)

Bán hàng đa cấp Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Bán hàng đa cấp
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Công ty bán hàng đa cấp muốn hoạt động phải có vốn điều lệ bao nhiêu? Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp có thời hạn bao lâu?
Pháp luật
Đa cấp là gì? Có được phép bán hàng đa cấp tại Việt Nam? Hình thức kinh doanh đa cấp có được thừa nhận tại Việt Nam?
Pháp luật
Bán hàng đa cấp là hoạt động bán hàng có mạng lưới thế nào? Cá nhân bán hàng đa cấp phải tham gia chương trình đào tạo bán hàng trong bao nhiêu ngày?
Pháp luật
Công ty bán hàng đa cấp có được yêu cầu cọc tiền để tham gia bán hàng đa cấp không? Công ty bán hàng đa cấp có trách nhiệm gì?
Pháp luật
Bán hàng trực tiếp là gì? Bán hàng đa cấp có phải là một hình thức của bán hàng trực tiếp không?
Pháp luật
Tổ chức bán hàng đa cấp bị nghiêm cấm thực hiện các hành vi nào? Tổ chức bán hàng đa cấp có phải ký hợp đồng khi bán hàng không?
Pháp luật
Cá nhân bán hàng đa cấp phải tham gia chương trình đào tạo cơ bản trong thời gian bao nhiêu ngày?
Pháp luật
Bán hàng đa cấp có phải là một hình thức bán hàng trực tiếp không? Tổ chức bán hàng đa cấp có phải xuất hóa đơn cho khách hàng?
Pháp luật
Bán hàng đa cấp hợp pháp là loại hình bán hàng như thế nào? Cá nhân có được kinh doanh bán hàng đa cấp không?
Pháp luật
Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có phải tuân thủ quy định về đào tạo cho người tham gia bán hàng đa cấp không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bán hàng đa cấp
703 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bán hàng đa cấp

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Bán hàng đa cấp

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Tổng hợp văn bản quy định về hoạt động bán hàng đa cấp tại Việt Nam
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào