Doanh nghiệp không có nội quy lao động thì có được xử lý kỷ luật người lao động đối với hành vi vi phạm không thỏa thuận trong hợp đồng lao động không?

Tôi có thắc mắc muốn được giải đáp như sau doanh nghiệp tôi có dưới 10 lao động nên không có nội quy lao động trong trường hợp này doanh nghiệp có được xử lý kỷ luật người lao động đối với hành vi vi phạm không thỏa thuận trong hợp đồng lao động không? Câu hỏi của anh V.T.A đến từ Lạng Sơn.

Doanh nghiệp không có nội quy lao động thì có được xử lý kỷ luật người lao động đối với hành vi vi phạm không thỏa thuận trong hợp đồng lao động không?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 69 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP về nội quy lao động như sau:

Nội quy lao động
Nội quy lao động tại Điều 118 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:
1. Người sử dụng lao động phải ban hành nội quy lao động, nếu sử dụng từ 10 người lao động trở lên thì nội quy lao động phải bằng văn bản, nếu sử dụng dưới 10 người lao động thì không bắt buộc ban hành nội quy lao động bằng văn bản nhưng phải thỏa thuận nội dung về kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất trong hợp đồng lao động.

Như vậy, doanh nghiệp sử dụng dưới 10 người lao động thì không bắt buộc ban hành nội quy lao động bằng văn bản nhưng phải thỏa thuận nội dung về kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất trong Hợp đồng lao động.

Trong trường hợp doanh nghiệp không có nội quy lao động bằng văn bản nhưng hợp đồng lao động giữa doanh nghiệp với người lao động không có các nội dung về kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất, doanh nghiệp sẽ không có cơ sở để yêu cầu người lao động chịu trách nhiệm vật chất.

Các nội dung về kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất được quy định như thế nào theo quy định của pháp luật?

Xử lý kỉ luật

Các nội dung về kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất được quy định như thế nào theo quy định của pháp luật? (Hình từ Internet)

Căn cứ tại điểm g, h khoản 2 Điều 69 Nghị định 145/2020/NĐ-CP về nội quy lao động như sau:

Nội quy lao động
2. Nội dung nội quy lao động không được trái với pháp luật về lao động và quy định của pháp luật có liên quan. Nội quy lao động gồm những nội dung chủ yếu sau:
g) Các hành vi vi phạm kỷ luật lao động của người lao động và các hình thức xử lý kỷ luật lao động: quy định cụ thể hành vi vi phạm kỷ luật lao động; hình thức xử lý kỷ luật lao động tương ứng với hành vi vi phạm;
h) Trách nhiệm vật chất: quy định các trường hợp phải bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi gây thiệt hại tài sản; do làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản hoặc tiêu hao vật tư quá định mức; mức bồi thường thiệt hại tương ứng mức độ thiệt hại; người có thẩm quyền xử lý bồi thường thiệt hại;
i) Người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động: người có thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động quy định tại khoản 3 Điều 18 của Bộ luật Lao động hoặc người được quy định cụ thể trong nội quy lao động.

Như vậy, các nội dung về kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất được quy định như sau:

- Các hành vi vi phạm kỷ luật lao động của người lao động và các hình thức xử lý kỷ luật lao động: quy định cụ thể hành vi vi phạm kỷ luật lao động; hình thức xử lý kỷ luật lao động tương ứng với hành vi vi phạm;

- Trách nhiệm vật chất: quy định các trường hợp phải bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi gây thiệt hại tài sản; do làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản hoặc tiêu hao vật tư quá định mức; mức bồi thường thiệt hại tương ứng mức độ thiệt hại; người có thẩm quyền xử lý bồi thường thiệt hại.

Chế tài trong trường hợp doanh nghiệp xử lý kỷ luật người lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không thỏa thuận trong hợp đồng lao động đã giao kết là gì?

Căn cứ tại điểm c khoản 3 Điều 19 Nghị định 12/2022/NĐ-CP và điểm a khoản 4 Điều 19 Nghị định 12/2022/NĐ-CP vi phạm quy định về kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất

Vi phạm quy định về kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi sau đây:
a) Xâm phạm sức khỏe, danh dự, tính mạng, uy tín hoặc nhân phẩm của người lao động khi xử lý kỷ luật lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Dùng hình thức phạt tiền hoặc cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động;
c) Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động hoặc không thỏa thuận trong hợp đồng lao động đã giao kết hoặc pháp luật về lao động không quy định;
d) Áp dụng nhiều hình thức kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động;
đ) Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây: nghỉ ốm đau; nghỉ điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động; đang bị tạm giữ; đang bị tạm giam; đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra, xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 của Bộ luật Lao động.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc người sử dụng lao động nhận người lao động trở lại làm việc và trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động tương ứng với những ngày nghỉ việc khi người sử dụng lao động áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải thuộc hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2, điểm c khoản 3 Điều này;

Lưu ý: theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, mức phạt quy định trên đây là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Như vậy, nếu doanh nghiệp xử lý kỷ luật người lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động hoặc không thỏa thuận trong hợp đồng lao động đã giao kết hoặc pháp luật về lao động không quy định hành vi, doanh nghiệp có thể chịu mức phạt vi phạm hành chính từ 40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng.

Đồng thời, doanh nghiệp buộc phải nhận người lao động trở lại làm việc và trả đủ tiền lương theo Hợp đồng lao động cho người lao động tương ứng với những ngày nghỉ việc khi doanh nghiệp áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

1,983 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào