Doanh nghiệp được sử dụng các dữ liệu trong cơ sở dữ liệu môi trường ngành Công thương do ai khai báo?

Tôi có câu hỏi thắc mắc là theo quy định hiện nay thì doanh nghiệp được sử dụng các dữ liệu trong cơ sở dữ liệu môi trường ngành Công thương do ai khai báo? Câu hỏi của anh Quang Thái đến từ Quảng Ninh.

Doanh nghiệp đề nghị cấp tài khoản truy cập cơ sở dữ liệu môi trường ngành Công thương thực hiện như thế nào?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 42/2020/TT-BCT, có quy định về đăng ký tài khoản truy cập cơ sở dữ liệu môi trường như sau:

Đăng ký tài khoản truy cập cơ sở dữ liệu môi trường
1. Đề nghị cấp tài khoản truy cập
a) Doanh nghiệp tại khoản 1 và khoản 4 Điều 2 đề nghị cấp tài khoản truy cập cơ sở dữ liệu môi trường như sau:
- Trường hợp doanh nghiệp là thành viên của Tập đoàn, Tổng công ty ngành Công Thương (sau đây gọi tắt là Tập đoàn, Tổng công ty): Doanh nghiệp đề nghị Tập đoàn, Tổng công ty tổng hợp danh sách cấp tài khoản truy cập.
- Trường hợp doanh nghiệp không phải thành viên của Tập đoàn, Tổng công ty: Doanh nghiệp đề nghị Sở Công Thương các tỉnh/thành phố trực thuộc Trung Ương (sau đây gọi tắt là Sở Công Thương) nơi đăng ký trụ sở chính tổng hợp danh sách cấp tài khoản truy cập.
b) Tập đoàn, Tổng công ty rà soát, hướng dẫn và tổng hợp danh sách các doanh nghiệp thành viên gửi về Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp để đề nghị cấp tài khoản truy cập cho các đối tượng này.
c) Sở Công Thương rà soát, hướng dẫn và tổng hợp danh sách các doanh nghiệp trên địa bàn quản lý (trừ các doanh nghiệp thuộc điểm b khoản 1 Điều này) gửi về Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp để đề nghị cấp tài khoản truy cập cho các đối tượng này.
d) Mẫu đề nghị cấp tài khoản truy cập tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

Như vậy, theo quy định trên thì doanh nghiệp đề nghị cấp tài khoản truy cập cơ sở dữ liệu môi trường ngành Công thương thực hiện như sau:

- Doanh nghiệp thuộc các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương có quy mô, công suất quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 42/2020/TT-BCT và doanh nghiệp không thuộc Phụ lục 1 được khuyến khích thực hiện khai báo, quản lý và sử dụng cơ sở dữ liệu môi trường ngành Công Thương đề nghị cấp tài khoản truy cập cơ sở dữ liệu môi trường như sau:

+ Trường hợp doanh nghiệp là thành viên của Tập đoàn, Tổng công ty ngành Công Thương (sau đây gọi tắt là Tập đoàn, Tổng công ty): Doanh nghiệp đề nghị Tập đoàn, Tổng công ty tổng hợp danh sách cấp tài khoản truy cập.

+ Trường hợp doanh nghiệp không phải thành viên của Tập đoàn, Tổng công ty: Doanh nghiệp đề nghị Sở Công Thương các tỉnh/thành phố trực thuộc Trung Ương (sau đây gọi tắt là Sở Công Thương) nơi đăng ký trụ sở chính tổng hợp danh sách cấp tài khoản truy cập.

- Tập đoàn, Tổng công ty rà soát, hướng dẫn và tổng hợp danh sách các doanh nghiệp thành viên gửi về Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp để đề nghị cấp tài khoản truy cập cho các đối tượng này.

- Sở Công Thương rà soát, hướng dẫn và tổng hợp danh sách các doanh nghiệp trên địa bàn quản lý (trừ các doanh nghiệp thuộc điểm b khoản 1 Điều này) gửi về Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp để đề nghị cấp tài khoản truy cập cho các đối tượng này.

- Mẫu đề nghị cấp tài khoản truy cập tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 42/2020/TT-BCT.

cơ sở dữ liệu

Cơ sở dữ liệu môi trường ngành Công thương (Hình từ Internet)

Doanh nghiệp được sử dụng các dữ liệu trong cơ sở dữ liệu môi trường ngành Công thương do ai khai báo?

Căn cứ tại Điều 7 Thông tư 42/2020/TT-BCT, có quy định về sử dụng cơ sở dữ liệu môi trường như sau:

Sử dụng cơ sở dữ liệu môi trường
Việc phân quyền sử dụng cơ sở dữ liệu môi trường thực hiện như sau:
1. Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp được sử dụng toàn bộ các dữ liệu, thông tin trong hệ thống cơ sở dữ liệu môi trường;
2. Sở Công Thương được sử dụng các dữ liệu, thông tin trong hệ thống cơ sở dữ liệu môi trường do các doanh nghiệp trên địa bàn quản lý khai báo;
3. Tập đoàn, Tổng công ty được sử dụng các dữ liệu, thông tin trong hệ thống cơ sở dữ liệu môi trường do các doanh nghiệp thành viên khai báo;
4. Doanh nghiệp được sử dụng các dữ liệu, thông tin cơ sở dữ liệu môi trường do chính mình khai báo;
5. Các tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư này được sử dụng dữ liệu môi trường trong phạm vi do Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp quyết định.

Như vậy, theo quy định trên thì doanh nghiệp được sử dụng các dữ liệu trong cơ sở dữ liệu môi trường ngành Công thương do chính mình khai báo.

Tập đoàn, Tổng công ty được sử dụng các dữ liệu, thông tin trong hệ thống cơ sở dữ liệu môi trường do các doanh nghiệp thành viên khai báo.

Doanh nghiệp có trách nhiệm gì đối với cơ sở dữ liệu môi trường ngành Công thương?

Căn cứ tại Điều 8 Thông tư 42/2020/TT-BCT, có quy định về trách nhiệm của doanh nghiệp như sau:

Trách nhiệm của doanh nghiệp
1. Đăng ký với cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu để cấp mới, bổ sung, thay đổi và chấm dứt tài khoản khai báo cơ sở dữ liệu môi trường.
2. Định kỳ thực hiện khai báo cơ sở dữ liệu đầy đủ nội dung, đúng thời gian quy định và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực đối với các dữ liệu do mình khai báo.
3. Bảo mật thông tin tài khoản đã được cấp, không để các đối tượng không có thẩm quyền truy cập trái phép vào cơ sở dữ liệu môi trường.
4. Việc hoàn thành trách nhiệm của doanh nghiệp quy định tại Thông tư này là căn cứ để cơ quan có thẩm quyền xem xét thi đua khen thưởng và xử lý vi phạm theo quy định hiện hành.

Theo đó, đối với cơ sở dữ liệu môi trường ngành Công thương thì doanh nghiệp có các trách nhiệm sau:

- Đăng ký với cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu để cấp mới, bổ sung, thay đổi và chấm dứt tài khoản khai báo cơ sở dữ liệu môi trường.

- Định kỳ thực hiện khai báo cơ sở dữ liệu đầy đủ nội dung, đúng thời gian quy định và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực đối với các dữ liệu do mình khai báo.

- Bảo mật thông tin tài khoản đã được cấp, không để các đối tượng không có thẩm quyền truy cập trái phép vào cơ sở dữ liệu môi trường.

- Việc hoàn thành trách nhiệm của doanh nghiệp quy định tại Thông tư này là căn cứ để cơ quan có thẩm quyền xem xét thi đua khen thưởng và xử lý vi phạm theo quy định hiện hành.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

566 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào