Doanh nghiệp dự án PPP được thành lập với mục đích gì? Doanh nghiệp dự án PPP có được phát hành trái phiếu doanh nghiệp không?
Doanh nghiệp dự án PPP được thành lập với mục đích gì?
Căn cứ theo khoản 8 Điều 3 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 có quy định như sau:
Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
8. Doanh nghiệp dự án PPP là doanh nghiệp do nhà đầu tư thành lập có mục đích duy nhất để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án PPP.
...
Theo đó, doanh nghiệp dự án PPP là doanh nghiệp do nhà đầu tư thành lập có mục đích duy nhất để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án PPP.
Doanh nghiệp dự án PPP được thành lập với mục đích gì? Doanh nghiệp dự án PPP có được phát hành trái phiếu doanh nghiệp không? (Hình từ Internet)
Doanh nghiệp dự án PPP có được phát hành trái phiếu doanh nghiệp không?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 44 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 quy định như sau:
Thành lập và hoạt động của doanh nghiệp dự án PPP
1. Sau khi có quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn, nhà đầu tư thành lập doanh nghiệp dự án PPP theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng, có mục đích duy nhất để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án PPP. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bao gồm các nội dung theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
2. Doanh nghiệp dự án PPP được phát hành trái phiếu doanh nghiệp theo quy định tại Điều 78 của Luật này.
3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, việc thành lập, tổ chức quản lý, hoạt động, giải thể, phá sản của doanh nghiệp dự án PPP thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, quy định khác của pháp luật có liên quan và hợp đồng dự án PPP.
Theo đó, doanh nghiệp dự án PPP sẽ được phát hành trái phiếu doanh nghiệp.
Do đó, việc phát hành trái phiếu của doanh nghiệp dự án PPP bao gồm:
- Doanh nghiệp dự án PPP được phát hành, mua lại trái phiếu riêng lẻ do mình đã phát hành theo quy định của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020, pháp luật về doanh nghiệp, chứng khoán để huy động vốn thực hiện dự án PPP; không được phát hành trái phiếu chuyển đổi riêng lẻ và trái phiếu kèm chứng quyền riêng lẻ.
- Việc phát hành trái phiếu theo quy định tại khoản 1 Điều 78 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
+ Số vốn huy động thông qua phát hành trái phiếu không vượt quá giá trị phần vốn vay được xác định tại hợp đồng dự án PPP;
+ Vốn huy động thông qua phát hành trái phiếu không được sử dụng cho bất kỳ mục đích nào khác ngoài mục đích thực hiện dự án theo hợp đồng dự án PPP hoặc cho việc cơ cấu lại các khoản nợ của doanh nghiệp;
+ Doanh nghiệp dự án PPP phải mở tài khoản phong tỏa để nhận tiền mua trái phiếu. Việc giải ngân vốn từ phát hành trái phiếu thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 78 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020.
- Doanh nghiệp dự án PPP hoạt động chưa đủ thời gian 01 năm thì khi phát hành trái phiếu theo quy định tại khoản 1 Điều 78 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 được miễn điều kiện có báo cáo tài chính của năm trước liền kề năm phát hành được kiểm toán theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
Doanh nghiệp dự án PPP phải bảo đảm thực hiện hợp đồng dự án PPP như thế nào?
Căn cứ theo Điều 48 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 quy định như sau:
Theo đó, doanh nghiệp dự án PPP cần phải bảo đảm thực hiện hợp đồng dự án PPP như sau:
- Doanh nghiệp dự án PPP phải thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng trước thời điểm hợp đồng có hiệu lực.
- Căn cứ quy mô, tính chất của dự án, giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng được quy định trong hồ sơ mời thầu theo mức xác định từ 01% đến 03% tổng mức đầu tư của dự án.
- Thời gian có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng tính từ ngày hợp đồng có hiệu lực cho đến ngày doanh nghiệp dự án PPP hoàn thành nghĩa vụ trong giai đoạn xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng theo hợp đồng; trường hợp cần kéo dài thời gian xây dựng, nhà đầu tư phải gia hạn tương ứng thời gian có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng.
- Doanh nghiệp dự án PPP được hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm thực hiện hợp đồng sau khi hoàn thành nghĩa vụ xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 48 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020; đối với hợp đồng O&M, bảo đảm thực hiện hợp đồng được hoàn trả hoặc giải tỏa sau khi nhà đầu tư hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng.
- Doanh nghiệp dự án PPP không được hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm thực hiện hợp đồng trong các trường hợp sau đây:
+ Từ chối thực hiện hợp đồng sau khi ký kết hợp đồng;
+ Vi phạm thỏa thuận trong hợp đồng dẫn đến chấm dứt hợp đồng trước thời hạn theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 52 của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020;
+ Không gia hạn hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định tại khoản 3 Điều 48 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020.
- Chính phủ quy định chi tiết tỷ lệ giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng quy định tại khoản 2 Điều 48 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.