Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có bị xem xét giải thể khi thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty kết thúc?

Thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty kết thúc mà không gia hạn thêm thì doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có bị xem xét giải thể? Khi quyết định giải thể có hiệu lực, doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ phải nộp cho Hội đồng giải thể những tài liệu nào? Quyết định giải thể doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ phải được gửi đến những ai?

Thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty kết thúc mà không gia hạn thêm thì doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có bị xem xét giải thể?

Căn cứ khoản 1 Điều 39 Nghị định 23/2022/NĐ-CP quy định về điều kiện giải thể doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ như sau:

Điều kiện giải thể doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ bị xem xét giải thể trong các trường hợp sau:
a) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác;
b) Doanh nghiệp có dấu hiệu mất an toàn tài chính, được đặt vào tình trạng giám sát tài chính đặc biệt sau khi kết thúc thời hạn áp dụng phương án khắc phục, phương án cơ cấu lại mà không phục hồi được hoạt động sản xuất kinh doanh và không thực hiện được các hình thức chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại khác theo quy định của pháp luật;
c) Không thực hiện được các nhiệm vụ do Nhà nước giao trong thời gian 02 năm liên tiếp sau khi đã áp dụng các biện pháp cần thiết;
d) Việc tiếp tục duy trì doanh nghiệp là không cần thiết;
đ) Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quy định gia hạn.
2. Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi đảm bảo thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác và không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc cơ quan trọng tài. Người quản lý có liên quan và doanh nghiệp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp.
...

Như vậy, khi thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty kết thúc mà không gia hạn thêm thì doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ sẽ bị xem xét giải thể.

Tuy nhiên, doanh nghiệp chỉ được giải thể khi đảm bảo thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác và không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc cơ quan trọng tài.

Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có bị xem xét giải thể khi thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty kết thúc?

Thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty kết thúc mà không gia hạn thêm thì doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có bị xem xét giải thể? (Hình từ Internet)

Khi quyết định giải thể có hiệu lực, doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ phải nộp cho Hội đồng giải thể những tài liệu nào?

Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 45 Nghị định 23/2022/NĐ-CP về trách nhiệm của doanh nghiệp bị giải thể như sau:

Trách nhiệm của doanh nghiệp bị giải thể
1. Khi có quyết định giải thể, doanh nghiệp bị giải thể phải niêm yết công khai quyết định giải thể tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp và đăng báo điện tử hoặc báo viết trong 03 số liên tiếp kèm theo thông báo về ngày doanh nghiệp chấm dứt hoạt động và thời gian yêu cầu các chủ nợ đến đối chiếu nợ.
2. Kể từ ngày quyết định giải thể có hiệu lực, doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ bị giải thể có trách nhiệm:
a) Không thực hiện tất cả các hoạt động bị cấm theo quy định tại Điều 211 Luật Doanh nghiệp;
b) Chấm dứt các hoạt động kinh doanh, thanh toán các khoản nợ phải trả, cho mượn tài sản, giữ hộ tài sản;
c) Khóa sổ kế toán; kiểm kê tài sản; đối chiếu công nợ phải thu, phải trả; lập báo cáo tài chính đến thời điểm quyết định giải thể có hiệu lực;
d) Lập danh sách chủ nợ và số nợ phải trả (chia ra nợ có bảo đảm, nợ có bảo đảm một phần, nợ không có bảo đảm); danh sách khách nợ và số nợ phải thu (chia ra nợ có khả năng thu hồi và nợ không có khả năng thu hồi);
đ) Gửi văn bản đề nghị cơ quan thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp.
3. Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ khi quyết định giải thể có hiệu lực, doanh nghiệp phải bàn giao cho Hội đồng giải thể:
a) Báo cáo tài chính, sổ sách kế toán và các tài liệu liên quan đến việc giải thể của doanh nghiệp; danh sách các chủ nợ, khách nợ của doanh nghiệp;
b) Toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu, quản lý, sử dụng hợp pháp của doanh nghiệp (kể cả tài sản chưa thu hồi được), tài sản nhận giữ hộ, đi mượn, đi thuê.

Như vậy, trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ khi quyết định giải thể có hiệu lực, doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ phải nộp cho Hội đồng giải thể những tài liệu sau:

(1) Báo cáo tài chính, sổ sách kế toán;

- Các tài liệu liên quan đến việc giải thể của doanh nghiệp;

- Danh sách các chủ nợ, khách nợ của doanh nghiệp;

(2) Toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu, quản lý, sử dụng hợp pháp của doanh nghiệp (kể cả tài sản chưa thu hồi được), tài sản nhận giữ hộ, đi mượn, đi thuê.

Quyết định giải thể doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ phải được gửi đến những ai?

Căn cứ khoản 2 Điều 42 Nghị định 23/2022/NĐ-CP thì quyết định giải thể doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ phải được gửi đến doanh nghiệp bị giải thể và những đối tượng sau:

(1) Người lao động trong doanh nghiệp;

(2) Cơ quan, tổ chức đề nghị giải thể doanh nghiệp;

(3) Các chủ nợ, người có quyền, nghĩa vụ và lợi ích có liên quan trong trường hợp doanh nghiệp còn nghĩa vụ tài chính chưa thanh toán;

(4) Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về lĩnh vực tài chính, kế hoạch đầu tư đối với doanh nghiệp do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giải thể;

(5) Cơ quan thuế trực tiếp quản lý việc thu thuế doanh nghiệp;

(6) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Cục Thống kê, phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp bị giải thể đặt trụ sở chính và phòng đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

259 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào