Doanh nghiệp chào bán chứng khoán ra công chúng phải phân phối chứng khoán trong thời gian tối đa bao nhiêu lâu?

Doanh nghiệp chào bán chứng khoán ra công chúng phải phân phối chứng khoán trong thời gian tối đa bao nhiêu lâu? Doanh nghiệp chào bán chứng khoán ra công chúng không phân phối chứng khoán trong thời gian 120 ngày thì Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xử lý như thế nào? Câu hỏi của anh C (Ninh Bình).

Doanh nghiệp chào bán chứng khoán ra công chúng phải phân phối chứng khoán trong thời gian tối đa bao nhiêu lâu?

Doanh nghiệp chào bán chứng khoán ra công chúng phải phân phối chứng khoán trong thời gian tối đa bao nhiêu lâu cần căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 26 Luật Chứng khoán 2019, nội dung như sau:

Phân phối chứng khoán
...
4. Tổ chức phát hành phải hoàn thành việc phân phối chứng khoán trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng có hiệu lực. Trường hợp tổ chức phát hành không thể hoàn thành việc phân phối chứng khoán ra công chúng trong thời hạn này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xem xét gia hạn việc phân phối chứng khoán nhưng tối đa không quá 30 ngày. Trường hợp đăng ký chào bán chứng khoán cho nhiều đợt thì khoảng cách giữa đợt chào bán sau với đợt chào bán trước không quá 12 tháng.

Theo quy định trên, doanh nghiệp chào bán chứng khoán ra công chúng phải phân phối chứng khoán trong thời gian tối đa 120 ngày kể từ ngày Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng có hiệu lực nếu được sự đồng ý gia hạn của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

Doanh nghiệp chào bán chứng khoán ra công chúng phải phân phối chứng khoán trong thời gian tối đa bao nhiêu lâu?

Doanh nghiệp chào bán chứng khoán ra công chúng phải phân phối chứng khoán trong thời gian tối đa bao nhiêu lâu?(Hình từ Internet)

Doanh nghiệp chào bán chứng khoán ra công chúng không phân phối chứng khoán trong thời gian 120 ngày thì Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xử lý như thế nào?

Doanh nghiệp chào bán chứng khoán ra công chúng không phân phối chứng khoán trong thời gian 120 ngày thì Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xử lý theo quy định tại Điều 27 Luật Chứng khoán 2019, nội dung như sau:

Đình chỉ chào bán chứng khoán ra công chúng
1. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyền đình chỉ chào bán chứng khoán ra công chúng tối đa là 60 ngày trong các trường hợp sau đây:
a) Hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng có thông tin sai lệch, bỏ sót nội dung quan trọng có thể ảnh hưởng tới quyết định đầu tư và gây thiệt hại cho nhà đầu tư;
b) Việc phân phối chứng khoán không thực hiện đúng quy định tại Điều 26 của Luật này.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày đợt chào bán chứng khoán ra công chúng bị đình chỉ, tổ chức phát hành phải công bố việc đình chỉ chào bán chứng khoán ra công chúng theo phương thức quy định tại khoản 3 Điều 25 của Luật này và phải thu hồi chứng khoán đã phát hành nếu nhà đầu tư có yêu cầu, đồng thời hoàn trả tiền cho nhà đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu.
3. Khi những thiếu sót dẫn đến việc đình chỉ đợt chào bán chứng khoán ra công chúng được khắc phục, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra văn bản thông báo hủy đình chỉ và chứng khoán được tiếp tục chào bán.
4. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày có thông báo hủy đình chỉ, tổ chức phát hành phải công bố việc hủy đình chỉ theo phương thức quy định tại khoản 3 Điều 25 của Luật này.

Và căn cứ vào quy định tại Điều 26 Luật Chứng khoán 2019 có yêu cầu việc phân phối chứng khoán phải được thực hiện trong thời hạn tối đa 120 ngày kể từ ngày Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng có hiệu lực.

Như vậy, nếu quá thời hạn 120 ngày kể từ ngày Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng có hiệu lực mà doanh nghiệp chào bán chứng khoán ra công chúng không thực hiện phân phối chứng khoán thì Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyền đình chỉ chào bán chứng khoán ra công chúng.

Doanh nghiệp không phân phối chứng khoán trong thời hạn được quy định bị đình chỉ chào bán chứng khoán ra công chúng nhưng không thể khắc phục thì Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xử lý như thế nào?

Doanh nghiệp không phân phối chứng khoán trong thời hạn được quy định bị đình chỉ chào bán chứng khoán ra công chúng nhưng không thể khắc phục thì Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xử lý theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Chứng khoán 2019, nội dung như sau:

Hủy bỏ chào bán chứng khoán ra công chúng
1. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước quyết định hủy bỏ đợt chào bán chứng khoán ra công chúng trong các trường hợp sau đây:
a) Hết thời hạn đình chỉ quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật này mà không khắc phục được những thiếu sót dẫn đến việc đình chỉ đợt chào bán chứng khoán ra công chúng;
b) Đợt chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng không đáp ứng được điều kiện về tỷ lệ tối thiểu số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành được bán cho ít nhất 100 nhà đầu tư không phải là cổ đông lớn của tổ chức phát hành theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 15 của Luật này;
c) Đợt chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng không đáp ứng được điều kiện về huy động đủ phần vốn để thực hiện dự án của tổ chức phát hành theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 15 của Luật này.

Và căn cứ khoản 1 Điều 27 Luật Chứng khoán 2019 có nội dung quy định nếu không phân phối chứng khoán trong thời hạn thì Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyền quyết định đình chỉ chào bán chứng khoán ra công chúng.

Như vậy, doanh nghiệp không phân phối chứng khoán trong thời hạn được quy định bị đình chỉ chào bán chứng khoán ra công chúng nhưng không thể khắc phục thiếu sót dẫn đên đình chỉ và hết thời hạn đình chỉ thì Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định hủy bỏ đợt chào bán chứng khoán ra công chúng.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

1,210 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào