Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài có được phép kinh doanh bảo hiểm bắt buộc tại Việt Nam hay không?

Cho tôi hỏi doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài của tôi đang định đầu tư sang thị trường Việt Nam thì không biết hiện nay nhà nước đang cho những chính sách gì đối với ngành bảo hiểm? Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài có được phép kinh doanh bảo hiểm bắt buộc tại Việt Nam không? Tôi nghe nói doanh nghiệp cần cung cấp thông tin của bên mua bảo hiểm cho cơ quan nhà nước để xây dựng dữ liệu, không biết điều này có bắt buộc thực hiện không? Câu hỏi của chị Thanh (Tp.HCM).

Để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh bảo hiểm trong nước thì nhà nước có những chính sách gì đối với bảo hiểm?

Căn cứ Điều 5 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 quy định về chính sách phát triển hoạt động kinh doanh bảo hiểm như sau:

Chính sách phát triển hoạt động kinh doanh bảo hiểm
1. Nhà nước bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm và các tổ chức hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
2. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô nghiên cứu, phát triển sản phẩm, dịch vụ, ứng dụng công nghệ tiên tiến trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
3. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô đầu tư trở lại nền kinh tế, tái đầu tư, xây dựng thị trường bảo hiểm.
4. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện đối với việc triển khai và tham gia các sản phẩm bảo hiểm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, các sản phẩm bảo hiểm vi mô và các sản phẩm bảo hiểm vì mục tiêu an sinh, xã hội.

Theo đó, nhà nước sẽ thực hiện những chính sách theo quy định pháp luật nêu trên để đẩy mạnh phát triển hoạt động kinh doanh bảo hiểm trong nước.

Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài có được phép kinh doanh bảo hiểm bắt buộc tại Việt Nam hay không?

Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài có được phép kinh doanh bảo hiểm bắt buộc tại Việt Nam hay không? (Hình từ Internet)

Doanh nghiệp bảo hiểm có bắt buộc phải cung cấp thông tin của bên mua bảo hiểm cho cơ quan nhà nước hay không?

Căn cứ Điều 11 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 quy định về cơ sở dữ liệu trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm như sau:

Cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm
1. Nhà nước đầu tư xây dựng cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm xây dựng, quản lý và vận hành cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhằm phục vụ hoạt động quản lý nhà nước, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các bên trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô có trách nhiệm cung cấp thông tin về bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm, đối tượng bảo hiểm, đại lý bảo hiểm và thông tin khác có liên quan để xây dựng cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
3. Việc thu thập, sử dụng, lưu giữ và cung cấp thông tin cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm phải bảo đảm bảo mật, an toàn thông tin, tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình, bí mật kinh doanh.
Cơ quan nhà nước, tổ chức khác, cá nhân phải sử dụng thông tin được cung cấp đúng mục đích và không được cung cấp cho bên thứ ba mà không có sự chấp thuận của bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm, trừ trường hợp cung cấp theo quy định của pháp luật.
4. Cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm được kết nối với các cơ sở dữ liệu quốc gia và cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác.
5. Chính phủ quy định chi tiết về xây dựng, thu thập, sử dụng, lưu giữ, quản lý và cung cấp thông tin cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm, việc kết nối giữa cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm với các cơ sở dữ liệu quốc gia và cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác.

Như vậy, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm sẽ có trách nhiệm cung cấp thông tin về bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm, đối tượng bảo hiểm, đại lý bảo hiểm và thông tin khác có liên quan cho cơ quan nhà nước để xây dựng cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm.

Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài có được phép kinh doanh bảo hiểm bắt buộc tại Việt Nam hay không?

Căn cứ Điều 8 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 quy định về bảo hiểm bắt buộc như sau:

Bảo hiểm bắt buộc
1. Bảo hiểm bắt buộc là sản phẩm bảo hiểm nhằm mục đích bảo vệ lợi ích công cộng, môi trường và an toàn xã hội.
2. Bảo hiểm bắt buộc bao gồm:
a) Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới;
b) Bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc;
c) Bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng;
d) Bảo hiểm bắt buộc quy định tại luật khác đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm bắt buộc có nghĩa vụ mua bảo hiểm bắt buộc và được lựa chọn tham gia bảo hiểm bắt buộc tại doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được phép triển khai.
4. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được phép triển khai bảo hiểm bắt buộc không được từ chối bán khi tổ chức, cá nhân đáp ứng đủ điều kiện mua bảo hiểm bắt buộc theo quy định của pháp luật.
5. Chính phủ quy định chi tiết về điều kiện bảo hiểm, mức phí bảo hiểm, số tiền bảo hiểm tối thiểu đối với bảo hiểm bắt buộc quy định tại khoản 2 Điều này.

Như vậy, doanh nghiệp bảo hiểm và cả chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được phép triển khai bảo hiểm bắt buộc tại Việt Nam.

Lưu ý là doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài không được từ chối bán khi tổ chức, cá nhân đáp ứng đủ điều kiện mua bảo hiểm bắt buộc theo quy định của pháp luật.

Một số loại bảo hiểm bắt buộc theo quy hiện nay gồm các loại bảo hiểm sau:

- Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới;

- Bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc;

- Bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng;

- Bảo hiểm bắt buộc khác nhằm mục đích bảo vệ lợi ích công cộng, môi trường và an toàn xã hội.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

9,783 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào