Doanh nghiệp bảo hiểm được điều chỉnh phí bảo hiểm bắt buộc cho người lao động thi công trên công trường trong trường hợp nào?

Cho tôi hỏi doanh nghiệp bảo hiểm có được điều chỉnh tăng phí bảo hiểm bắt buộc cho người lao động thi công trên công trường? Nếu được thì doanh nghiệp bảo hiểm được tăng phí bảo hiểm trong trường hợp nào? - Câu hỏi của anh Trung (Bình Dương)

Doanh nghiệp bảo hiểm được điều chỉnh phí bảo hiểm bắt buộc cho người lao động thi công trên công trường trong trường hợp nào?

Doanh nghiệp bảo hiểm điều chỉnh phí bảo hiểm bắt buộc cho người lao động thi công trên công trường

Doanh nghiệp bảo hiểm điều chỉnh phí bảo hiểm bắt buộc cho người lao động thi công trên công trường (Hình từ Internet)

Căn cứ khoản 4 Điều 24 Thông tư 50/2022/TT-BTC quy định như sau:

Phí bảo hiểm và thanh toán phí bảo hiểm
...
4. Trường hợp có sự thay đổi về số lượng lao động, thay đổi công việc của người lao động thực hiện theo hướng dẫn sau:
a) Trước ngày mười lăm (15) của tháng kế tiếp tháng có sự thay đổi, nhà thầu thi công xây dựng phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm việc thay đổi nêu trên kèm theo danh sách người lao động phát sinh tăng hoặc giảm (đối với trường hợp thay đổi về số lượng lao động), danh sách công việc của người lao động thay đổi (đối với trường hợp thay đổi công việc của người lao động).
b) Trường hợp phát sinh tăng số lượng lao động, thay đổi công việc của người lao động làm tăng rủi ro được bảo hiểm, nhà thầu thi công xây dựng phải nộp phần phí bảo hiểm tăng thêm trước ngày mười lăm (15) của tháng kế tiếp tháng thông báo.
c) Trường hợp phát sinh giảm số lượng lao động, thay đổi công việc của người lao động làm giảm rủi ro được bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả cho nhà thầu thi công xây dựng phần phí bảo hiểm giảm tương ứng với thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm mà bên mua bảo hiểm đã đóng thừa trước ngày mười lăm (15) của tháng kế tiếp tháng thông báo.

Theo quy định trên thì việc điều chỉnh phí bảo hiểm bắt buộc cho người lao động thi công trên công trường được thực hiện trong trường hợp có sự thay đổi về số lượng lao động, thay đổi công việc của người lao động.

Cụ thể như sau:

- Trường hợp phát sinh tăng số lượng lao động, thay đổi công việc của người lao động làm tăng rủi ro được bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm được điều chỉnh tăng phí bảo hiểm.

- Trường hợp phát sinh giảm số lượng lao động, thay đổi công việc của người lao động làm giảm rủi ro được bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải điều chỉnh giảm phí bảo hiểm và trả cho nhà thầu thi công xây dựng phần phí bảo hiểm giảm.

Tại khoản 2 Điều 24 Thông tư 50/2022/TT-BTC quy định căn cứ vào mức độ rủi ro của đối tượng được bảo hiểm thì:

Doanh nghiệp bảo hiểm được điều chỉnh tăng hoặc giảm phí bảo hiểm tối đa hai mươi lăm phần trăm (25%) tính trên phí bảo hiểm quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư 50/2022/TT-BTC.

Việc bồi thường bảo hiểm bắt buộc cho người lao động thi công trên công trường được thực hiện trong trường hợp nào?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Thông tư 50/2022/TT-BTC thì doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện trách nhiệm bồi thường cho nhà thầu thi công xây dựng những khoản tiền mà nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm bồi thường cho người lao động trong trường các trường hợp sau, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 22 Thông tư 50/2022/TT-BTC:

- Người lao động bị thương tật do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phát sinh do thực hiện công việc thi công trên công trường;

- Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phát sinh do thực hiện công việc thi công trên công trường.

Trong trường hợp nào thì doanh nghiệp bảo hiểm được loại trừ trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc cho người lao động thi công trên công trường?

Doanh nghiệp bảo hiểm được loại trừ trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc cho người lao động thi công trên công trường trong các trường hợp được quy định tại Điều 22 Thông tư 50/2022/TT-BTC như sau:

- Loại trừ trách nhiệm bảo hiểm chung theo quy định tại Điều 5 Thông tư 50/2022/TT-BTC.

- Tổn thất có liên quan đến chất amiăng hoặc bất kỳ nguyên vật liệu nào có chứa chất amiăng.

Tại Điều 5 Thông tư 50/2022/TT-BTC quy định về các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm chung như sau:

Loại trừ trách nhiệm bảo hiểm chung
Doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường cho các tổn thất sau:
1. Tổn thất phát sinh do chiến tranh, bạo loạn, đình công, hành động của các thế lực thù địch, nổi loạn, hành động ác ý nhân danh hoặc có liên quan tới các tổ chức chính trị, tịch biên, sung công, trưng dụng, trưng thu hay phá hủy hoặc bị gây thiệt hại theo lệnh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Tổn thất phát sinh do hành động khủng bố.
3. Tổn thất phát sinh do phản ứng hạt nhân, phóng xạ hạt nhân, nhiễm phóng xạ.
4. Tổn thất phát sinh từ hành vi cố ý vi phạm pháp luật của bên mua bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm (quy định này không áp dụng đối với bảo hiểm bắt buộc cho người lao động thi công trên công trường trong trường hợp người lao động tự vệ, cứu người, cứu tài sản hoặc sử dụng các chất kích thích để điều trị theo chỉ định của bác sĩ).
5. Tổn thất phát sinh trong trường hợp bên mua bảo hiểm không có quyền lợi có thể được bảo hiểm theo tại Khoản 9 Điều 3 Luật Kinh doanh bảo hiểm.
6. Tổn thất phát sinh do ngừng công việc thi công xây dựng hoặc tổn thất do hậu quả của ngừng công việc thi công xây dựng (dù là ngừng một phần hoặc toàn bộ công việc thi công).
7. Tổn thất đối với dữ liệu, phần mềm và các chương trình máy tính.
Doanh nghiệp bảo hiểm TẢI TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Doanh nghiệp bảo hiểm thiết lập công cụ tính toán đối với sản phẩm bảo hiểm liên kết chung phải đáp ứng nội dung nào?
Pháp luật
Hạn mức đầu tư tối đa của quỹ liên kết đơn vị vào nhóm công ty con có cùng một công ty mẹ là bao nhiêu?
Pháp luật
Cá nhân tham gia góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm phải có tối thiểu bao nhiêu tiền mới đáp ứng điều kiện?
Pháp luật
Tải về mẫu báo cáo hoạt động đầu tư quý, năm của doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe ở đâu? Thời gian gửi báo cáo?
Pháp luật
Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm có nằm trong nội dung của hợp đồng bảo hiểm hay không? Phương thức bồi thường cho người thứ ba?
Pháp luật
Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ được cung cấp sản phẩm bảo hiểm vi mô bảo vệ các rủi ro về tính mạng, sức khỏe có thời hạn bao nhiêu năm?
Pháp luật
Doanh nghiệp bảo hiểm không được khuyến mại, chiết khấu thanh toán dưới mọi hình thức theo Nghị định 67/2023/NĐ-CP?
Pháp luật
Mẫu Giấy phép điều chỉnh nội dung hoạt động cho doanh nghiệp bảo hiểm là mẫu nào? Giấy phép điều chỉnh được cấp trong bao nhiêu ngày?
Pháp luật
Doanh nghiệp bảo hiểm có phải gửi tóm tắt kế hoạch chuyển giao cho từng bên mua bảo hiểm khi chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm không?
Pháp luật
Doanh nghiệp bảo hiểm phải có trách nhiệm như thế nào khi người lao động đang thi công mà bị chết do tai nạn lao động?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Doanh nghiệp bảo hiểm
1,392 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào