Doanh nghiệp bảo hiểm chỉ được sử dụng tiền ký quỹ tại ngân hàng thương mại trong trường hợp nào?

Cho tôi hỏi doanh nghiệp bảo hiểm chỉ được sử dụng tiền ký quỹ tại ngân hàng thương mại trong trường hợp nào? Trường hợp sử dụng tiền ký quỹ không đúng quy định thì doanh nghiệp bảo hiểm có bị phạt tiền không? Câu hỏi của anh T.P.N từ Khánh Hòa.

Doanh nghiệp bảo hiểm chỉ được sử dụng tiền ký quỹ tại ngân hàng thương mại trong trường hợp nào?

Việc sử dụng tiền ký quỹ được quy định tại Điều 96 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 như sau:

Ký quỹ
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải sử dụng một phần vốn điều lệ, vốn được cấp để ký quỹ tại một ngân hàng thương mại hoạt động tại Việt Nam.
2. Mức tiền ký quỹ bằng 02% vốn điều lệ tối thiểu, vốn được cấp tối thiểu tại thời điểm thành lập doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam.
3. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam chỉ được sử dụng tiền ký quỹ để đáp ứng các cam kết đối với bên mua bảo hiểm khi khả năng thanh toán bị thiếu hụt và phải được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày sử dụng tiền ký quỹ, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam có trách nhiệm bổ sung tiền ký quỹ đã sử dụng.
4. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam chỉ được rút toàn bộ tiền ký quỹ khi chấm dứt hoạt động.

Theo quy định thì doanh nghiệp bảo hiểm phải sử dụng một phần vốn điều lệ để ký quỹ tại một ngân hàng thương mại hoạt động tại Việt Nam.

Doanh nghiệp bảo hiểm chỉ được sử dụng tiền ký quỹ tại ngân hàng thương mại để đáp ứng các cam kết đối với bên mua bảo hiểm khi khả năng thanh toán bị thiếu hụt và phải được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản.

Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày sử dụng tiền ký quỹ, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm bổ sung tiền ký quỹ đã sử dụng.

Lưu ý: Doanh nghiệp bảo hiểm chỉ được rút toàn bộ tiền ký quỹ khi chấm dứt hoạt động.

Doanh nghiệp bảo hiểm chỉ được sử dụng tiền ký quỹ tại ngân hàng thương mại trong trường hợp nào?

Doanh nghiệp bảo hiểm chỉ được sử dụng tiền ký quỹ tại ngân hàng thương mại trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)

Doanh nghiệp bảo hiểm có được thu lãi trên số tiền đã ký quỹ không?

Doanh thu của doanh nghiệp bảo hiểm được quy định tại khoản 5 Điều 49 Nghị định 46/2023/NĐ-CP như sau:

Doanh thu của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam
...
4. Doanh thu cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm: Thu từ cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm theo quy định tại Mục 3 Chương IV Luật Kinh doanh bảo hiểm.
5. Doanh thu hoạt động tài chính:
a) Thu hoạt động đầu tư theo quy định tại Nghị định này;
b) Thu lãi trên số tiền ký quỹ;
c) Thu cho thuê tài sản;
d) Thu khác theo quy định pháp luật.
6. Thu nhập hoạt động khác:
a) Thu từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định;
b) Các khoản nợ khó đòi đã xóa nay thu hồi được;
c) Thu khác theo quy định pháp luật.
7. Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành quy định về thời điểm ghi nhận doanh thu bảo hiểm đối với từng loại hình bảo hiểm.

Như vậy, theo quy định, doanh nghiệp bảo hiểm được thu lãi trên số tiền đã ký quỹ tại ngân hàng thương mại.

Trường hợp sử dụng tiền ký quỹ không đúng quy định thì doanh nghiệp bảo hiểm có bị xử phạt hành chính theo hình thức phạt tiền không?

Hình thức xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi sử dụng tiền ký quỹ không đúng được quy định tại Điều 27 Nghị định 98/2013/NĐ-CP như sau:

Xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về ký quỹ
Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
1. Nộp tiền ký quỹ không đúng quy định của pháp luật;
2. Sử dụng tiền ký quỹ không đúng quy định của pháp luật.

Như vậy, đối với hành vi sử dụng tiền ký quỹ không đúng quy định của pháp luật thì doanh nghiệp bảo hiểm chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính theo hình thức cảnh cáo, không bị phạt tiền.

Doanh nghiệp bảo hiểm được thành lập trước ngày 01/07/2023 thì phải hoàn thành việc ký quỹ trong thời hạn bao lâu?

Doanh nghiệp bảo hiểm được thành lập trước ngày 01/07/2023 được quy định tại khoản 5 Điều 35 Nghị định 46/2023/NĐ-CP như sau:

Vốn điều lệ tối thiểu
...
4. Vốn điều lệ tối thiểu của doanh nghiệp tái bảo hiểm:
a) Kinh doanh tái bảo hiểm, nhận nhượng tái bảo hiểm phi nhân thọ hoặc cả hai loại hình tái bảo hiểm phi nhân thọ và tái bảo hiểm sức khỏe: 500 tỷ đồng Việt Nam;
b) Kinh doanh tái bảo hiểm, nhận nhượng tái bảo hiểm nhân thọ hoặc cả hai loại hình tái bảo hiểm nhân thọ và tái bảo hiểm sức khỏe: 900 tỷ đồng Việt Nam;
c) Kinh doanh tái bảo hiểm, nhận nhượng tái bảo hiểm cả 03 loại hình tái bảo hiểm nhân thọ, tái bảo hiểm phi nhân thọ và tái bảo hiểm sức khỏe: 1.400 tỷ đồng Việt Nam.
5. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm được thành lập, tổ chức và hoạt động trước ngày Nghị định này có hiệu lực có số vốn điều lệ thấp hơn mức vốn điều lệ tối thiểu quy định tại Điều này thì trước ngày 01 tháng 01 năm 2028 phải hoàn thành việc bổ sung đủ vốn điều lệ và ký quỹ theo quy định.

Như vậy, đối với doanh nghiệp bảo hiểm được thành lập trước ngày 01/07/2023 có số vốn điều lệ thấp hơn mức vốn điều lệ tối thiểu quy định thì trước ngày 01 tháng 01 năm 2028 phải hoàn thành việc bổ sung đủ vốn điều lệ và ký quỹ theo quy định.

Doanh nghiệp bảo hiểm TẢI TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Cá nhân tham gia góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm phải có tối thiểu bao nhiêu tiền mới đáp ứng điều kiện?
Pháp luật
Tải về mẫu báo cáo hoạt động đầu tư quý, năm của doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe ở đâu? Thời gian gửi báo cáo?
Pháp luật
Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm có nằm trong nội dung của hợp đồng bảo hiểm hay không? Phương thức bồi thường cho người thứ ba?
Pháp luật
Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ được cung cấp sản phẩm bảo hiểm vi mô bảo vệ các rủi ro về tính mạng, sức khỏe có thời hạn bao nhiêu năm?
Pháp luật
Doanh nghiệp bảo hiểm không được khuyến mại, chiết khấu thanh toán dưới mọi hình thức theo Nghị định 67/2023/NĐ-CP?
Pháp luật
Mẫu Giấy phép điều chỉnh nội dung hoạt động cho doanh nghiệp bảo hiểm là mẫu nào? Giấy phép điều chỉnh được cấp trong bao nhiêu ngày?
Pháp luật
Doanh nghiệp bảo hiểm có phải gửi tóm tắt kế hoạch chuyển giao cho từng bên mua bảo hiểm khi chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm không?
Pháp luật
Doanh nghiệp bảo hiểm phải có trách nhiệm như thế nào khi người lao động đang thi công mà bị chết do tai nạn lao động?
Pháp luật
Doanh nghiệp bảo hiểm đầu tư ra nước ngoài có được sử dụng tiền, tài sản của bên mua bảo hiểm trong nước để bù đắp lỗ cho khoản đầu tư?
Pháp luật
Doanh nghiệp bảo hiểm tổ chức quản trị rủi ro với 03 tuyến bảo vệ độc lập nào theo quy định của pháp luật?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Doanh nghiệp bảo hiểm
530 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào