Doanh nghiệp chậm trả lương nhân viên bị xử lý như thế nào? Mức phạt đối với hành vi này cụ thể ra sao?

Tôi đi làm cho một công ty tại thành phố Hồ Chí Minh. Nhưng do bị ảnh hưởng của dịch COVID-19 nên công ty thua lỗ, không trả lương cho tôi đúng hạn. Tôi muốn hỏi trong trường hợp này công ty có phải chịu trách nhiệm cho việc trả lương không đúng hạn hay không?

Tiền lương là gì?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 90 Bộ luật Lao động 2019 thì tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.

Nguyên tắc trả lương

Về nguyên tắc trả lương được quy định tại khoản 1 Điều 94 Bộ luật Lao động 2019 thì doanh nghiệp phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động.

Thời gian nợ lương tối đa của doanh nghiệp đối với người lao động

Theo quy định tại khoản 4 Điều 97 Bộ luật Lao động 2019 thì trong trường hợp vì lý do bất khả kháng mà doanh nghiệp đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày. Từ quy định này có thể xác định thời gian nợ lương tối đa của doanh nghiệp đối với cá nhân là 30 ngày kể từ ngày nhận lương được ấn định trong hợp đồng lao động.

Tuy nhiên, cần lưu ý điều kiện để doanh nghiệp có thể áp dụng điều khoản này trong việc nợ lương là buộc phải “vì lý do bất khả kháng” và doanh nghiệp đã áp dụng mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn không thể thực hiện được nghĩa vụ trả lương đúng hạn.

Doanh nghiệp chậm trả lương cho nhân viên

Doanh nghiệp chậm trả lương cho nhân viên bị xử lý như thế nào?

Bồi thường khi công ty chậm trả lương cho người lao động

Cũng tại khoản 4 Điều 97 Bộ luật Lao động 2019, trong trường hợp trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì doanh nghiệp phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi doanh nghiệp mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.

Khoản tiền này ít nhất phải bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm và mức lãi này được tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi công ty mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.

Như vậy, trong trường hợp vì lý do bất khả kháng mà công ty chậm trả lương cho người lao động từ 15 ngày trở lên thì doanh nghiệp buộc phải trả cho người lao động một khoản tiền và khoản tiền này ít nhất phải bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm với mức lãi được tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng.

Mức phạt khi doanh nghiệp chậm trả lương cho người lao động

Khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định mức phạt tiền đối với doanh nghiệp có hành vi chậm trả lương: 

- Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động; 

- Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động; 

- Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động; 

- Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động; 

- Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

Mà tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về mức phạt thì đối với tổ chức thì mức phạt sẽ gấp đôi so với mức phạt của cá nhân.

Theo đó, tùy theo số lượng nhân viên mà doanh nghiệp chậm trả lương, mức phạt đối với hành vi trả lương không đúng hạn, không trả lương có thể dao động từ thấp nhất là 10.000.000 đồng đến cao nhất là 100.000.000 đồng. Đồng thời, buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt (Khoản 5 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng khi doanh nghiệp chậm trả lương

Việc không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn là cơ sở hợp lý để người lao động thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019.

Tuy nhiên, việc đơn phương chấm dứt hợp đồng với lý do như trên không được áp dụng đối với trường hợp vì lý do bất khả kháng mà doanh nghiệp đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn. Trong trường hợp này, hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không báo trước của người lao động được xem là hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật được quy định tại Điều 39 Bộ luật Lao động 2019.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

3,163 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào