Đo khống chế ảnh viễn thám thì cần phải thu thập những tài liệu nào? Kết quả đo khống chế ảnh viễn thám đo bằng công nghệ GNSS giao nộp những gì?

Tôi có câu hỏi là đo khống chế ảnh viễn thám thì cần phải thu thập những tài liệu nào? Kết quả đo khống chế ảnh viễn thám đo bằng công nghệ GNSS giao nộp những gì? Mong nhận được câu trả lời sớm. Câu hỏi của anh Q.Đ đến từ Đồng Nai.

Đo khống chế ảnh viễn thám thì cần phải thu thập những tài liệu nào?

Đo khống chế ảnh viễn thám thì cần phải thu thập những tài liệu được quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư 08/2017/TT-BTNMT như sau:

Công tác chuẩn bị
1. Xác định khu vực đo khống chế ảnh viễn thám.
2. Thu thập các tài liệu bao gồm:
a) Ảnh viễn thám khu vực đo khống chế;
b) Sơ đồ, tọa độ, độ cao của các điểm tọa độ và điểm độ cao quốc gia đã có trong khu vực đo khống chế ảnh viễn thám;
c) Thiết kế kỹ thuật và các tài liệu kỹ thuật khác có liên quan;
d) Tài liệu bản đồ địa hình mới nhất của khu vực đo khống chế ảnh viễn thám.
3. Xác định phương pháp đo khống chế ảnh viễn thám bao gồm: đo bằng công nghệ GNSS đo tĩnh hoặc bằng phương pháp đường chuyền sử dụng máy toàn đạc điện tử hoặc kinh vĩ điện tử tùy theo thiết kế kỹ thuật.
4. Kiểm tra máy đo đạc điểm khống chế ảnh viễn thám:
a) Các máy thu tín hiệu vệ tinh đo GNSS sử dụng trong đo khống chế ảnh viễn thám phải có giấy chứng nhận kiểm định còn hiệu lực;
b) Các máy toàn đạc điện tử, máy kinh vĩ điện tử, thước invar, thước thép phải có chứng nhận kiểm định còn hiệu lực;
c) Các thiết bị phải được kiểm tra trước khi đo khống chế ảnh viễn thám. Tài liệu kiểm tra phải lưu kèm theo kết quả đo khống chế ảnh viễn thám.

Như vậy, theo quy định trên thì đo khống chế ảnh viễn thám thì cần phải thu thập những tài liệu sau:

- Ảnh viễn thám khu vực đo khống chế;

- Sơ đồ, tọa độ, độ cao của các điểm tọa độ và điểm độ cao quốc gia đã có trong khu vực đo khống chế ảnh viễn thám;

- Thiết kế kỹ thuật và các tài liệu kỹ thuật khác có liên quan;

- Tài liệu bản đồ địa hình mới nhất của khu vực đo khống chế ảnh viễn thám.

ảnh viễn thám

Đo khống chế ảnh viễn thám thì cần phải thu thập những tài liệu nào? (Hình từ Internet)

Tính toán bình sai điểm khống chế ảnh viễn thám bằng công nghệ GNSS được quy định như thế nào?

Tính toán bình sai điểm khống chế ảnh viễn thám bằng công nghệ GNSS được quy định tai khoản 2 Điều 9 Thông tư 08/2017/TT-BTNMT như sau:

Đo và xử lý số liệu đo điểm khống chế ảnh viễn thám bằng công nghệ GNSS
2. Tính toán bình sai điểm khống chế ảnh viễn thám:
a) Khi sử dụng các máy thu tín hiệu vệ tinh của nhiều hãng sản xuất khác nhau để đo điểm khống chế ảnh viễn thám, dữ liệu đo phải chuyển đổi sang cùng một khuôn dạng RINEX;
b) Xử lý số liệu, tính véc tơ cạnh: trong ca đo đồng bộ với nhiều máy thu, có thể tính riêng từng véc tơ cạnh, cũng có thể chọn các véc tơ cạnh độc lập và cùng tính theo cách xử lý nhiều véc tơ cạnh;
c) Các phần mềm để tính toán, xử lý số liệu đo điểm khống chế ảnh viễn thám phải phù hợp với loại máy thu tín hiệu vệ tinh để giải tự động véc tơ cạnh;
d) Việc bình sai điểm khống chế ảnh viễn thám được thực hiện sau khi tính khái lược cạnh và sai số khép cho toàn bộ mạng lưới đạt chỉ tiêu kỹ thuật;
đ) Tính toán bình sai lưới khống chế ảnh sử dụng công nghệ đo bằng GNSS phải đảm bảo các yêu cầu về độ chính xác theo quy định tại Bảng 1.

Như vậy, theo quy định trên thì tính toán bình sai điểm khống chế ảnh viễn thám bằng công nghệ GNSS được quy định như sau:

- Khi sử dụng các máy thu tín hiệu vệ tinh của nhiều hãng sản xuất khác nhau để đo điểm khống chế ảnh viễn thám, dữ liệu đo phải chuyển đổi sang cùng một khuôn dạng RINEX;

- Xử lý số liệu, tính véc tơ cạnh: trong ca đo đồng bộ với nhiều máy thu, có thể tính riêng từng véc tơ cạnh, cũng có thể chọn các véc tơ cạnh độc lập và cùng tính theo cách xử lý nhiều véc tơ cạnh;

- Các phần mềm để tính toán, xử lý số liệu đo điểm khống chế ảnh viễn thám phải phù hợp với loại máy thu tín hiệu vệ tinh để giải tự động véc tơ cạnh;

- Việc bình sai điểm khống chế ảnh viễn thám được thực hiện sau khi tính khái lược cạnh và sai số khép cho toàn bộ mạng lưới đạt chỉ tiêu kỹ thuật;

- Tính toán bình sai lưới khống chế ảnh sử dụng công nghệ đo bằng GNSS phải đảm bảo các yêu cầu về độ chính xác theo quy định tại Bảng 1.

Kết quả đo khống chế ảnh viễn thám đo bằng công nghệ GNSS giao nộp những gì?

Kết quả đo khống chế ảnh viễn thám đo bằng công nghệ GNSS giao nộp những tại khoản 1 Điều 13 Thông tư 08/2017/TT-BTNMT như sau:

Giao nộp kết quả đo điểm khống chế ảnh viễn thám
1. Kết quả đo khống chế ảnh viễn thám đo bằng công nghệ GNSS giao nộp bao gồm:
a) Sơ đồ bố trí và đo nối khống chế ảnh viễn thám ở dạng giấy và dạng số;
b) Hình ảnh đã tu chỉnh của từng điểm khống chế ảnh viễn thám ở tỷ lệ lớn ở dạng giấy khổ A4;
c) Sổ đo GNSS;
d) Số liệu đo khống chế ảnh viễn thám ở dạng trị đo nguyên thủy và ở dạng RINEX ghi trên thiết bị nhớ;
đ) Kết quả xử lý khái lược và kết quả bình sai chính thức ba giá trị X, Y, Z ghi trên thiết bị nhớ bao gồm cả các tệp trung gian được tạo ra trong quá trình tính toán bình sai;
e) Kết quả đo đạc, tính toán và bình sai các điểm khống chế ảnh và điểm kiểm tra phải là kết quả qua kiểm tra nghiệm thu đã đạt tiêu chuẩn chất lượng, có dấu và chữ ký của đơn vị thi công ở dạng giấy và dạng số bao gồm bảy (07) bảng theo quy định tại khoản 3.9 mục 3 phần III của Thông tư số 06/2009/TT- BTNMT ngày 18 tháng 6 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về xây dựng lưới tọa độ.

Như vậy, theo quy định trên thì kết quả đo khống chế ảnh viễn thám đo bằng công nghệ GNSS giao nộp gồm:

- Sơ đồ bố trí và đo nối khống chế ảnh viễn thám ở dạng giấy và dạng số;

- Hình ảnh đã tu chỉnh của từng điểm khống chế ảnh viễn thám ở tỷ lệ lớn ở dạng giấy khổ A4;

- Sổ đo GNSS;

- Số liệu đo khống chế ảnh viễn thám ở dạng trị đo nguyên thủy và ở dạng RINEX ghi trên thiết bị nhớ;

- Kết quả xử lý khái lược và kết quả bình sai chính thức ba giá trị X, Y, Z ghi trên thiết bị nhớ bao gồm cả các tệp trung gian được tạo ra trong quá trình tính toán bình sai;

- Kết quả đo đạc, tính toán và bình sai các điểm khống chế ảnh và điểm kiểm tra phải là kết quả qua kiểm tra nghiệm thu đã đạt tiêu chuẩn chất lượng, có dấu và chữ ký của đơn vị thi công ở dạng giấy và dạng số bao gồm bảy (07) bảng theo quy định tại khoản 3.9 mục 3 phần III của Thông tư 06/2009/TT-BTNMT.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

411 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào