Điều trị bảo tồn gẫy xương gót được hiểu như thế nào? Điều trị bảo tồn gẫy xương gót sẽ chỉ định trong trường hợp nào?
Điều trị bảo tồn gẫy xương gót được hiểu như thế nào?
Điều trị bảo tồn gẫy xương gót là một trong 42 quy trình kỹ thuật chuyên ngành Ngoại khoa - chuyên khoa Nắn chỉnh hình, bó bột ban hành kèm theo Quyết định 199/QĐ-BYT năm 2014.
Căn cứ theo tiểu mục I Mục 41 Quy trình kỹ thuật Điều trị bảo tồn gẫy xương gót ban hành kèm theo Quyết định 199/QĐ-BYT năm 2014 như sau:
ĐIỀU TRỊ BẢO TỒN GẪY XƯƠNG GÓT
I. ĐẠI CƯƠNG
- Gẫy xương gót nguyên nhân chính là ngã cao, hai gót chân tiếp đất, trọng lượng của cơ thể dồn xuống làm vỡ dọc và ngang xương gót. Cơ chế này thường kèm gẫy cột sống.
- Điều trị phẫu thuật cũng như bảo tồn còn nhiều khó khăn, kết quả chưa được tốt.
- Di chứng: can lệch xương gót, trật khớp sên gót, đi lại đau đớn kéo dài, gót chân bẹt ra ảnh hưởng thẩm mỹ nữa.
- Chẩn đoán lâm sàng:
+ Nhìn từ phía sau khi người bệnh đứng: gót chân bè rộng, vẹo ngoài, gót chân phẳng hơn.
+ Bầm tím máu tụ ở mặt trong bàn chân.
+ Khi đứng tỳ đè đau, phần nhiều là không đứng được.
- Cận lâm sàng:
Chụp X quang: thẳng và nghiêng. Đặc biệt phim thẳng thấy rõ toàn bộ xương gót. Phim thẳng xương gót, bóng phải để 1 góc 40 độ so với mặt phẳng đứng dọc. Bàn chân gấp mu chân. Phim nghiêng xem được xương gót và khớp sên gót: đo góc Boehler tạo nên bởi 2 đường: đường phía trước đi qua đỉnh cao nhất của xương gót với mỏm cao nhất của chỏm xương. Đường phía sau đi qua đỉnh cao nhất của xương gót tới điểm cao nhất của lồi củ sau xương gót. Bình thường góc này từ 20-40 độ. Nếu góc nhỏ đi, hoặc âm thể hiện sự lún của xương gót. Chụp cắt lớp dựng hình nếu có điều kiện.
Theo đó, có thể thấy rằng điều trị bảo tồn gẫy xương gót sẽ được hiểu như sau:
- Gẫy xương gót nguyên nhân chính là ngã cao, hai gót chân tiếp đất, trọng lượng của cơ thể dồn xuống làm vỡ dọc và ngang xương gót.
Cơ chế này thường kèm gẫy cột sống.
- Điều trị phẫu thuật cũng như bảo tồn còn nhiều khó khăn, kết quả chưa được tốt.
- Di chứng: can lệch xương gót, trật khớp sên gót, đi lại đau đớn kéo dài, gót chân bẹt ra ảnh hưởng thẩm mỹ nữa.
- Chẩn đoán lâm sàng:
+ Nhìn từ phía sau khi người bệnh đứng: gót chân bè rộng, vẹo ngoài, gót chân phẳng hơn.
+ Bầm tím máu tụ ở mặt trong bàn chân.
+ Khi đứng tỳ đè đau, phần nhiều là không đứng được.
- Cận lâm sàng:
Chụp X quang: thẳng và nghiêng.
Đặc biệt phim thẳng thấy rõ toàn bộ xương gót. Phim thẳng xương gót, bóng phải để 1 góc 40 độ so với mặt phẳng đứng dọc.
Bàn chân gấp mu chân.
Phim nghiêng xem được xương gót và khớp sên gót: đo góc Boehler tạo nên bởi 2 đường: đường phía trước đi qua đỉnh cao nhất của xương gót với mỏm cao nhất của chỏm xương.
Đường phía sau đi qua đỉnh cao nhất của xương gót tới điểm cao nhất của lồi củ sau xương gót.
Bình thường góc này từ 20-40 độ.
Nếu góc nhỏ đi, hoặc âm thể hiện sự lún của xương gót.
Chụp cắt lớp dựng hình nếu có điều kiện.
Như vậy, điều trị bảo tồn gẫy xương gót được hiểu là do nguyên nhân chính là ngã cao, hai gót chân tiếp đất, trọng lượng của cơ thể dồn xuống làm vỡ dọc và ngang xương gót.
Cơ chế này thường kèm gẫy cột sống. Điều trị phẫu thuật cũng như bảo tồn còn nhiều khó khăn, kết quả chưa được tốt.
Gẫy xương gót (Hình từ internet)
Điều trị bảo tồn gẫy xương gót sẽ chỉ định trong trường hợp nào?
Căn cứ theo tiểu mục II Mục 41 Quy trình kỹ thuật Điều trị bảo tồn gẫy xương gót ban hành kèm theo Quyết định 199/QĐ-BYT năm 2014 như sau:
ĐIỀU TRỊ BẢO TỒN GẪY XƯƠNG GÓT
...
II. CHỈ ĐỊNH ĐIỀU TRỊ BẢO TỒN GẪY XƯƠNG GÓT
1. Vỡ dọc lồi củ xương gót: loại vỡ này nếu không vào mặt khớp tiên lượng rất tốt. Lâm sàng sưng nề nhiều, không cần nắn, chỉ cần băng ép và gác cao chân 1 tuần, quá trình phù nề giảm đi.
Tỳ chân ít một, không hoàn toàn. Đi bằng nạng trong 4 tuần. Độn miếng đệm êm ở gót chân trong giầy.
2. Vỡ ngang xương gót: chia 2 mức độ, mảnh gẫy còn dính với phần thân xương: điều trị bảo tồn.
3. Vỡ mỏm chân đế gót di lệch ít (không quá 2mm).
4. Gẫy thân xương gót không kèm theo trật khớp sên gót.
5. Gẫy thân xương gót kèm theo tổn thương mặt khớp sên gót, nhưng xương gẫy ít lệch.
Theo đó, điều trị bảo tồn gẫy xương gót sẽ chỉ định trong trường hợp như:
- Vỡ dọc lồi củ xương gót: loại vỡ này nếu không vào mặt khớp tiên lượng rất tốt.
Lâm sàng sưng nề nhiều, không cần nắn, chỉ cần băng ép và gác cao chân 1 tuần, quá trình phù nề giảm đi.
Tỳ chân ít một, không hoàn toàn. Đi bằng nạng trong 4 tuần. Độn miếng đệm êm ở gót chân trong giầy.
- Vỡ ngang xương gót: chia 2 mức độ, mảnh gẫy còn dính với phần thân xương: điều trị bảo tồn.
- Vỡ mỏm chân đế gót di lệch ít (không quá 2mm).
- Gẫy thân xương gót không kèm theo trật khớp sên gót.
- Gẫy thân xương gót kèm theo tổn thương mặt khớp sên gót, nhưng xương gẫy ít lệch.
Như vậy, có thể thấy rằng điều trị bảo tồn gẫy xương gót sẽ chỉ định nếu người bệnh thuộc một trong những trường hợp trên.
Tức, người bệnh đã được chỉ định thì nên cân nhắc thực hiện điều trị bảo tồn gẫy xương gót nếu không có thể ảnh hưởng đến sức khỏe.
Người bệnh bị gẫy xương hở thì có được điều trị bảo tồn gẫy xương gót không?
Căn cứ theo tiểu mục III Mục 41 Quy trình kỹ thuật Điều trị bảo tồn gẫy xương gót ban hành kèm theo Quyết định 199/QĐ-BYT năm 2014 như sau:
ĐIỀU TRỊ BẢO TỒN GẪY XƯƠNG GÓT
...
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
1. Gẫy xương hở, hoặc gẫy xương gót có kèm vết thương khớp cổ chân, gẫy hở các xương khác vùng cổ bàn chân.
2. Có tổn thương mạch máu, thần kinh, hội chứng khoang, loét sẵn do tiểu đường, gout...
Theo đó, các trường hợp chống chỉ định với người bệnh như sau:
- Gẫy xương hở, hoặc gẫy xương gót có kèm vết thương khớp cổ chân, gẫy hở các xương khác vùng cổ bàn chân.
- Có tổn thương mạch máu, thần kinh, hội chứng khoang, loét sẵn do tiểu đường, gout...
Như vậy, người bệnh bị gẫy xương hở thì có thể sẽ không được thực hiện điều trị bảo tồn gẫy xương gót cần tham khảo thêm ý kiến của bác sĩ.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.