Điều kiện trồng các loài thực vật hoang dã nguy cấp thuộc Phụ lục CITES vì mục đích thương mại là gì?
- Điều kiện trồng các loài thực vật hoang dã nguy cấp thuộc Phụ lục CITES vì mục đích thương mại là gì?
- Cơ quan nào cấp mã số cho cơ sở trồng các loài thực vật hoang dã nguy cấp vì mục đích thương mại loài thuộc Phụ lục 1 CITES?
- Hồ sơ đề nghị đăng ký mã số cho cơ sở trồng các loài thực vật hoang dã nguy cấp vì mục đích thương mại loài thuộc Phụ lục 1 CITES bao gồm những gì?
Điều kiện trồng các loài thực vật hoang dã nguy cấp thuộc Phụ lục CITES vì mục đích thương mại là gì?
Điều kiện trồng các loài thực vật hoang dã nguy cấp thuộc Phụ lục CITES vì mục đích thương mại được quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định 06/2019/NĐ-CP như sau:
Điều kiện nuôi, trồng các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thuộc Phụ lục CITES vì mục đích thương mại
...
2. Đối với thực vật:
a) Đảm bảo nguồn giống hợp pháp: Khai thác hợp pháp; mẫu vật sau xử lý tịch thu theo quy định của pháp luật; nhập khẩu hợp pháp hoặc mẫu vật từ cơ sở trồng hợp pháp khác;
b) Cơ sở trồng phù hợp với đặc tính của loài;
c) Có phương án trồng theo Mẫu số 05, Mẫu số 07 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
..
Theo đó, điều kiện trồng các loài thực vật hoang dã nguy cấp thuộc Phụ lục CITES vì mục đích thương mại được quy định như sau:
- Đảm bảo nguồn giống hợp pháp: Khai thác hợp pháp; mẫu vật sau xử lý tịch thu theo quy định của pháp luật; nhập khẩu hợp pháp hoặc mẫu vật từ cơ sở trồng hợp pháp khác;
- Cơ sở trồng phù hợp với đặc tính của loài;
- Có phương án trồng theo Mẫu số 05 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 06/2019/NĐ-CP và Mẫu số 07 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 06/2019/NĐ-CP.
Tải về Mẫu số 05
Tải về Mẫu số 07
Điều kiện trồng các loài thực vật hoang dã nguy cấp thuộc Phụ lục CITES vì mục đích thương mại là gì? (Hình từ Internet)
Cơ quan nào cấp mã số cho cơ sở trồng các loài thực vật hoang dã nguy cấp vì mục đích thương mại loài thuộc Phụ lục 1 CITES?
Đăng ký mã số cơ sở nuôi, trồng các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thuộc Phụ lục 1 CITES được quy định tại Điều 17 Nghị định 06/2019/NĐ-CP như sau:
Đăng ký mã số cơ sở nuôi, trồng các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thuộc Phụ lục I CITES
1. Cơ quan cấp mã số
Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam có trách nhiệm cấp mã số cơ sở nuôi, trồng các loài thuộc Phụ lục I CITES.
...
Theo đó, Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam có trách nhiệm cấp mã số cơ sở trồng các loài thuộc Phụ lục 1 CITES.
Hồ sơ đề nghị đăng ký mã số cho cơ sở trồng các loài thực vật hoang dã nguy cấp vì mục đích thương mại loài thuộc Phụ lục 1 CITES bao gồm những gì?
Hồ sơ đề nghị đăng ký mã số cho cơ sở trồng các loài thực vật hoang dã nguy cấp vì mục đích thương mại loài thuộc Phụ lục CITES được quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định 06/2019/NĐ-CP như sau:
Đăng ký mã số cơ sở nuôi, trồng các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thuộc Phụ lục I CITES
...
2. Hồ sơ đề nghị đăng ký mã số cơ sở nuôi, trồng
a) Đề nghị cấp mã số cơ sở nuôi, trồng theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản chính phương án nuôi theo Mẫu số 04, phương án trồng theo Mẫu số 05 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
...
Theo đó, hồ sơ đề nghị đăng ký mã số cho cơ sở trồng các loài thực vật hoang dã nguy cấp vì mục đích thương mại loài thuộc Phụ lục 1 CITES bao gồm những giấy tờ sau:
- Đề nghị cấp mã số cơ sở trồng các loài thực vật hoang dã nguy cấp vì mục đích thương mại loài thuộc Phụ lục 1 CITES.
Lưu ý:
Trình tự tiếp nhận hồ sơ, cấp mã số cơ sở trồng các loài thực vật hoang dã nguy cấp vì mục đích thương mại loài thuộc Phụ lục CITES được quy định tại khoản 3 Điều 17 Nghị định 06/2019/NĐ-CP như sau:
- Đại diện hợp pháp của chủ cơ sở gửi trực tiếp; qua bưu điện hoặc qua cổng thông tin điện tử một cửa quốc gia 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này tới Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam;
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam cấp mã số cho cơ sở.
+ Trường hợp cần kiểm tra thực tế các điều kiện trồng quy định tại Điều 14 Nghị định 06/2019/NĐ-CP, Điều 15 Nghị định 06/2019/NĐ-CP, Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam chủ trì, phối hợp với Cơ quan khoa học CITES Việt Nam và các tổ chức thực hiện, nhưng thời hạn cấp không quá 30 ngày.
+ Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam thông báo bằng văn bản cho cơ sở biết;
- Đối với cơ sở trồng vì mục đích thương mại loài thuộc Phụ lục I CITES phải đăng ký với Ban Thư ký CITES, Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam hoàn thiện hồ sơ trong thời hạn 15 ngày làm việc gửi Ban Thư ký CITES, nhưng thời hạn cấp không quá 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được thông báo từ Ban Thư ký;
- Trong vòng 01 ngày làm việc, kể từ ngày cấp mã số cơ sở trồng, Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam đăng tải mã số đã cấp lên cổng thông tin điện tử của Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam.
Ngoài ra, trường hợp cơ sở trồng nhiều Nhóm loài khác nhau, trong đó có loài thuộc Phụ lục I CITES thì sẽ cấp mã số theo quy định tại Điều 17 Nghị định 06/2019/NĐ-CP.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.