Điều kiện ngày nghỉ hằng năm được quy định thế nào? Cách tính ngày nghỉ hằng năm theo quy định pháp luật ra sao?

Tôi muốn hỏi về quy định nghỉ hằng năm có những điều kiện ngày gì? Cách tính ngày nghỉ hằng năm theo quy định ra sao? Tôi làm nhân viên tại một công ty đã được 08 tháng theo hợp đồng lao động. Tôi có xin nghỉ 02 ngày phép nhưng công ty không đồng ý cho tôi được nghỉ phép vì lý do tôi chưa làm việc đủ 12 tháng. Vậy có đúng hay không?

Điều kiện ngày nghỉ hằng năm được quy định thế nào?

Theo quy định tại Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định nghỉ hằng năm như sau:

"1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.”

Như vậy, nghỉ hằng năm được pháp luật quy định như trên.

Nghỉ hằng năm

Nghỉ hằng năm

Cách tính ngày nghỉ hằng năm theo quy định ra sao?

Theo quy định tại Điều 66 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định cách tính ngày nghỉ hằng năm trong một số trường hợp đặc biệt như sau:

"1. Số ngày nghỉ hằng năm của người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 113 của Bộ luật Lao động được tính như sau: lấy số ngày nghỉ hằng năm cộng với số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có), chia cho 12 tháng, nhân với số tháng làm việc thực tế trong năm để tính thành số ngày được nghỉ hằng năm.
2. Trường hợp người lao động làm việc chưa đủ tháng, nếu tổng số ngày làm việc và ngày nghỉ có hưởng lương của người lao động (nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114 và Điều 115 của Bộ luật Lao động) chiếm tỷ lệ từ 50% số ngày làm việc bình thường trong tháng theo thỏa thuận thì tháng đó được tính là 01 tháng làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm.
3. Toàn bộ thời gian người lao động làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước và doanh nghiệp nhà nước được tính là thời gian làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo quy định tại Điều 114 của Bộ luật Lao động nếu người lao động tiếp tục làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước và doanh nghiệp nhà nước.”

Theo đó, căn cứ theo quy định trên đối chiếu với trường hợp người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng thì số ngày nghỉ hằng năm sẽ được tính theo công thức như sau:

Số ngày nghỉ hằng năm = (Số ngày nghỉ hằng năm : 12 tháng) x Số tháng làm việc thực tế trong năm để tính thành số ngày được nghỉ hằng năm

Vì bạn không cung cấp đầy đủ thông tin về việc bạn làm việc trong môi trường nào nên chúng tôi không thể tính cụ thể số ngày nghỉ đối với trường hợp của bạn. Bạn có thể căn cứ vào điều kiện làm việc của mình là: làm việc trong điều kiện bình thường; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, sau đó đối chiếu với số ngày nghỉ hằng năm mà bạn được nghỉ áp dụng theo công thức trên bạn có thể tính được số ngày nghỉ tương ứng với 08 tháng làm việc của mình.

Thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động được quy định ra sao?

Theo Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động như sau:

"1. Thời gian học nghề, tập nghề theo quy định tại Điều 61 của Bộ luật Lao động nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động.
2. Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc.
3. Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo khoản 1 Điều 115 của Bộ luật Lao động.
4. Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng trong một năm.
5. Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng.
6. Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng trong một năm.
7. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
8. Thời gian thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà được tính là thời gian làm việc theo quy định của pháp luật.
9. Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động.
10. Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó được kết luận là không vi phạm hoặc không bị xử lý kỷ luật lao động."

Như vậy, thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động được quy định như trên.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

5,878 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào