Điều kiện hưởng chế độ hưu trí của lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam là gì? Trường hợp nào người lao động bị tuyên bố tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng?
- Điều kiện hưởng chế độ hưu trí của lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam là gì?
- Mức hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu của lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam được quy định như thế nào?
- Trường hợp nào người lao động bị tuyên bố tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng?
Điều kiện hưởng chế độ hưu trí của lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam là gì?
Điều kiện hưởng chế độ hưu trí của lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam là gì? (Hình từ Internet)
Căn cứ khoản 1 Điều 9 Nghị định 143/2018/NĐ-CP quy định về điều kiện hưởng chế độ hưu trí như sau:
Chế độ hưu trí
1. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định này được hưởng lương hưu khi đáp ứng điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật bảo hiểm xã hội và Điều 6 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP.
Căn cứ khoản 1 Điều 54 của Luật bảo hiểm xã hội 2014 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Điều kiện hưởng lương hưu
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;
b) Đủ tuổi theo quy định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;
c) Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;
d) Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
Theo đó, người lao động nước ngoài được hưởng chế độ hưu trí cần đáp ứng các điều kiện sau:
– Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Chính phủ.
– Đáp ứng quy định của pháp luật về tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019:
Tuổi nghỉ hưu
2. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
– Đủ số năm làm nghề theo quy định của pháp luật.
Như vậy chú bạn cần đáp ứng điều kiện về số năm đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 20 năm, đủ tuổi để hưởng lương hưu và đủ số năm làm nghề theo quy định của pháp luật để có thể hưởng chế độ bảo hiểm hưu trí.
Mức hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu của lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam được quy định như thế nào?
Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 9 Nghị định 143/2018/NĐ-CP quy định như sau:
Chế độ hưu trí
2. Mức hưởng
...
b) Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu thực hiện theo quy định tại Điều 58 của Luật bảo hiểm xã hội;
...
Theo đó, căn cứ vào Điều 58 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định mức trợ cấp một lần khi nghỉ hưu của lao động nước ngoài được quy định như sau:
– Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.
– Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Trường hợp nào người lao động bị tuyên bố tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng?
Căn cứ khoản 1 Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:
Tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng
1. Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng bị tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Xuất cảnh trái phép;
b) Bị Tòa án tuyên bố là mất tích;
c) Có căn cứ xác định việc hưởng bảo hiểm xã hội không đúng quy định của pháp luật.
Theo đó, nếu lao động xuất cảnh trái phép, bị tuyên bố mất tích hoặc có căn cứ xác định việc hưởng bảo hiểm xã hội không đúng quy định của pháp luật thì người lao động sẽ áp dụng biện pháp tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng.
Riêng trường hợp có căn cứ xác định việc hưởng bảo hiểm xã hội không đúng quy định của pháp luật thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tạm dừng hưởng, cơ quan bảo hiểm xã hội phải ra quyết định giải quyết hưởng; trường hợp quyết định chấm dứt hưởng bảo hiểm xã hội thì phải nêu rõ lý do.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.