Điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp như thế nào? Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động có được hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp hay không?

Tôi muốn hỏi tôi đi làm từ tháng 6 năm 2020 tới tháng 10 năm 2021. Tham gia bảo hiểm là 1 năm 2 tháng. Sau đó tôi nghỉ tới tháng 3 năm 2022 lại tiếp tục đóng được 1 tháng. Sau đó tôi đơn phương chấm dứt hợp đồng với công ty. Tôi xin hỏi với thời gian đóng bảo hiểm như vậy có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp hay không? Trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp hay không?

Thời gian đóng bảo hiểm 15 tháng không liên tục có đủ điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 49 Luật Việc làm 2013 quy định về thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để được hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này.

Khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm 2013 quy định như sau:

1. Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:
a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;
b) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;
c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản này thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Như vậy nếu tháng 3/2022 anh đóng thêm 1 tháng bảo hiểm thất nghiệp và chấm dứt HĐLĐ không xác định thời hạn hoặc HĐLĐ có xác định thời hạn thì anh phải đảm bảo đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động. Trường hợp này trong thời hạn 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động anh đã đóng bảo hiểm tổng cộng được 1 năm 3 tháng (15 tháng) thì đã đủ điều kiện về thời gian tham gia bảo hiểm để hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp.

Điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp như thế nào? Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động có được hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp hay không?

Điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp như thế nào? Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động có được hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp hay không?

Trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động có được hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp hay không?

Căn cứ khoản Điều 49 Luật Việc làm 2013 quy định về điều kiện được hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

Điều 49. Điều kiện hưởng
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết.

Như vậy theo quy định trên quy định trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật sẽ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Theo thông tin anh cung cấp thì không đủ cơ sở để có thể biết được việc anh đơn phương chấm dứt hợp đồng có đúng pháp luật hay không, vì thế chưa thể kết luận anh có đã điều kiện để hưởng trợ cấp thất nghiệp hay chưa.

Như thế nào được xem là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật?

Căn cứ theo quy định tại Điều 39 Bộ luật Lao động 2019 thì người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là việc chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại Điều 35 của bộ luật này.

Theo quy định tại Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Điều 35. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;
b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;
c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;
e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

Như vậy anh có thể tham khảo các quy định trên để xem xét trường hợp đơn phương chấp dứt hợp đồng lao động của mình có bị xem là trái pháp luật hay không, từ đó có căn cứ để xem xét việc hưởng trợ cấp thất nghiệp.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

1,091 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào