Điều kiện để được giảm bảo lãnh nhiều hành trình khi quá cảnh hàng hóa thông qua Hệ thống ACTS là gì?
Điều kiện để được giảm bảo lãnh nhiều hành trình khi quá cảnh hàng hóa thông qua Hệ thống ACTS là gì?
Căn cứ theo khoản 1 và khoản 2 Điều 27 Nghị định 46/2020/NĐ-CP có quy định về các trường hợp được giảm bảo lãnh nhiều hành trình khi quá cảnh hàng hóa thông qua Hệ thống ACTS như sau:
(1) Số tiền bảo lãnh được giảm còn 50% khoản tham chiếu nếu người khai hải quan đáp ứng các điều kiện sau:
- Trong thời hạn 02 năm liên tục tính đến thời điểm người khai hải quan nộp văn bản đề nghị giảm bảo lãnh: không bị xử lý vi phạm về các hành vi trốn thuế, gian lận thuế; buôn lậu và vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới và không có các hành vi vi phạm hành chính có hình thức, mức xử phạt vượt thẩm quyền Chi cục trưởng Chi cục hải quan và các chức danh tương đương;
- Không nợ quá hạn tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt tại thời điểm đề nghị giảm bảo lãnh.
(2) Số tiền bảo lãnh được giảm còn 25% khoản tham chiếu nếu người khai hải quan đáp ứng các điều kiện sau:
- Trong thời hạn 03 năm liên tục tính đến thời điểm người khai hải quan nộp văn bản đề nghị giảm bảo lãnh, không bị xử lý vi phạm về các hành vi trốn thuế, gian lận thuế; buôn lậu và vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới và không có các hành vi vi phạm hành chính có hình thức, mức xử phạt vượt thẩm quyền Chi cục trưởng Chi cục hải quan và các chức danh tương đương;
- Không nợ quá hạn tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt tại thời điểm đề nghị giảm bảo lãnh.
* Và theo quy định tại khoản 3 Điều này thì thời gian giảm bảo lãnh là 02 năm, kể từ ngày cơ quan hải quan ban hành thông báo giảm bảo lãnh.
Trong thời gian giảm bảo lãnh mà người khai hải quan vi phạm một trong các điều kiện nêu trên thì không được tiếp tục áp dụng giảm bảo lãnh.
Giảm bảo lãnh nhiều hành trình khi quá cảnh hàng hóa thông qua Hệ thống ACTS (Hình từ Internet)
Thủ tục giảm bảo lãnh nhiều hành trình khi quá cảnh hàng hóa thông qua Hệ thống ACTS được thực hiện thế nào?
Về thủ tục giảm bảo lãnh khi quá cảnh hàng hóa thông qua Hệ thống ACTS được thực hiện theo khoản 4 Điều 27 Nghị định 46/2020/NĐ-CP như sau:
- Người khai hải quan có yêu cầu được giảm bảo lãnh đối chiếu với các quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, có văn bản đề nghị giảm bảo lãnh theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành gửi cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai quá cảnh hải quan lần đầu có sử dụng bảo lãnh thông qua Hệ thống ACTS;
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được vãn bản đề nghị giảm bảo lãnh, cơ quan hải quan kiểm tra, đối chiếu các quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và thông báo cho người khai hải quan về việc được giảm hoặc không được giảm bảo lãnh theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành.
Trường hợp đủ điều kiện được giảm bảo lãnh, cơ quan hải quan cập nhật thông tin thông qua Hệ thống ACTS để người khai hải quan khai số GRN trên tờ khai quá cảnh hải quan.
Lưu ý: Theo khoản 5 Điều 27 Nghị định 46/2020/NĐ-CP thì khi phát sinh tiền thuế hải quan và các khoản phải nộp khác của hàng hóa quá cảnh, doanh nghiệp được giảm bảo lãnh có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế và các khoản phải nộp khác theo quy định của pháp luật.
Người bảo lãnh quá cảnh hàng hóa tại Hệ thống ACTS có các quyền và trách nhiệm gì?
Về trách nhiệm và quyền hạn của người bảo lãnh quá cảnh hàng hóa tại Hệ thống ACTS được quy định tại Điều 29 Nghị định 46/2020/NĐ-CP như sau:
Quyền và trách nhiệm của người bảo lãnh
1. Người bảo lãnh có các quyền sau:
a) Được miễn trách nhiệm bảo lãnh liên quan đến hoạt động quá cảnh nếu trong thời hạn quy định tại khoản 7 Điều 24 Nghị định này người bảo lãnh không nhận được thông báo về việc chưa hoàn thành hành trình quá cảnh và thanh toán nợ thuế hải quan;
b) Được miễn trách nhiệm bảo lãnh liên quan đến hoạt động quá cảnh khi thủ tục quá cảnh hàng hóa đã hoàn thành.
Trường hợp hoạt động quá cảnh kết thúc do thông tin gian lận nhưng trong thời hạn 01 năm kể từ ngày cơ quan hải quan điểm đi phê duyệt hàng hóa vận chuyển quá cảnh, người bảo lãnh không nhận được thông báo về việc thanh toán nợ thuế hải quan thì được miễn trách nhiệm bảo lãnh liên quan đến hoạt động quá cảnh;
c) Được cơ quan hải quan điểm đi thông báo theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành hoặc thông qua hệ thống dữ liệu điện tử về việc người khai hải quan đã hoàn thành thủ tục quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS;
d) Được hoàn lại số tiền thuế hải quan đã thanh toán thay cho người khai hải quan đối với trường hợp trong vòng 01 năm kể từ ngày người bảo lãnh thanh toán các khoản nợ thuế hải quan mà cơ quan có thẩm quyền xác định không có vi phạm xảy ra liên quan đến hoạt động quá cảnh hoặc hoạt động quá cảnh có liên quan đã kết thúc.
2. Người bảo lãnh có các trách nhiệm sau:
a) Thanh toán đủ tiền thuế hải quan phát sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Nghị định này nhưng không vượt quá trị giá bảo lãnh ghi trên thư bảo lãnh trong trường hợp người khai hải quan không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ thanh toán tiền thuế hải quan;
b) Phối hợp, cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan hải quan khi nhận được văn bản đề nghị xác minh thông tin bảo lãnh, điều kiện bảo lãnh theo quy định tại điểm c khoản 9 Điều 24 Nghị định này;
c) Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ bảo lãnh khác theo quy định pháp luật có liên quan.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.