Hòa giải thành là gì? Điều kiện để công nhận kết quả hòa giải thành tại Tòa án theo quy định mới nhất hiện nay là gì?
Hòa giải thành là gì?
Theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020 hòa giải thành được định nghĩa như sau:
“4. Hòa giải thành là thông qua hòa giải, các bên tham gia hòa giải tự nguyện thỏa thuận về việc giải quyết toàn bộ hoặc một phần vụ việc dân sự mà phần này không liên quan đến những phần khác của vụ việc dân sự đó.”
Như vậy, hòa giải thành là việc thông qua hòa giải, các bên tham gia hòa giải tự nguyện thỏa thuận về việc giải quyết toàn bộ hoặc một phần vụ việc dân sự mà phần này không liên quan đến những phần khác của vụ việc dân sự đó.
Trình tự phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải tại Tòa án được quy định như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 30 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020, trình tự phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải tại Tòa án được thực hiện như sau:
(1) Hòa giải viên trình bày tóm tắt diễn biến quá trình hòa giải, đối thoại và nội dung các bên đã thỏa thuận, thống nhất.
(2) Các bên, người đại diện phát biểu ý kiến về nội dung đã thỏa thuận, thống nhất.
(3) Trường hợp nội dung thỏa thuận, thống nhất của các bên chưa rõ thì Thẩm phán yêu cầu các bên trình bày bổ sung.
(4) Hòa giải viên lập biên bản ghi nhận kết quả hòa giải, biên bản ghi nhận kết quả đối thoại theo quy định tại Điều 31 của Luật này và đọc lại biên bản cho các bên nghe.
(5) Các bên, người đại diện, người phiên dịch ký hoặc điểm chỉ, Hòa giải viên ký vào biên bản ghi nhận kết quả hòa giải, biên bản ghi nhận kết quả đối thoại.
(6) Thẩm phán tham gia phiên họp ký xác nhận biên bản ghi nhận kết quả hòa giải, biên bản ghi nhận kết quả đối thoại và phải giữ bí mật thông tin về nội dung hòa giải, đối thoại do các bên cung cấp tại phiên họp theo yêu cầu của họ.
Hòa giải thành là gì? Điều kiện để công nhận kết quả hòa giải thành tại Tòa án theo quy định mới nhất hiện nay là gì?
Biên bản ghi nhận kết quả hòa giải tại tòa án bao gồm những nội dung gì?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020, biên bản ghi nhận kết quả hòa giải tại Tòa án phải có các nội dung sau đây:
- Ngày, tháng, năm, địa điểm tiến hành phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại;
- Thành phần tham gia phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại;
- Diễn biến quá trình hòa giải, đối thoại; kết quả hòa giải thành, đối thoại thành.
Trường hợp có những nội dung mà các bên không thỏa thuận, thống nhất thì cũng được ghi trong biên bản;
- Trường hợp các bên thuận tình ly hôn thì thỏa thuận của các bên phải có đầy đủ nội dung về việc ly hôn, việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con chưa thành niên, còn đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ, chồng, con theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình;
- Trường hợp nội dung thỏa thuận hòa giải, thống nhất đối thoại của các bên liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người khác nhưng người đó không có mặt tại phiên hòa giải, đối thoại thì phải ghi rõ trong biên bản;
- Ý kiến của các bên về việc yêu cầu hoặc không yêu cầu Tòa án ra quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành;
- Chữ ký hoặc điểm chỉ của các bên, người đại diện, người phiên dịch;
- Chữ ký của Hòa giải viên;
- Chữ ký xác nhận của Thẩm phán tham gia phiên họp.
Điều kiện để công nhận kết quả hòa giải thành tại Tòa án theo quy định mới nhất hiện nay là gì?
Căn cứ Điều 33 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020, kết quả hòa giải thành được công nhận khi có đủ các điều kiện sau đây:
(1) Các bên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
(2) Các bên là người có quyền, nghĩa vụ đối với nội dung thỏa thuận, thống nhất;
(3) Nội dung thỏa thuận, thống nhất của các bên là hoàn toàn tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội, không nhằm trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác;
(4) Trường hợp các bên thuận tình ly hôn thì thỏa thuận của các bên phải có đầy đủ nội dung về việc ly hôn, việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ, chồng, con theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình;
(5) Trường hợp nội dung thỏa thuận hòa giải, thống nhất đối thoại của các bên liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người khác nhưng người đó không có mặt tại phiên hòa giải, đối thoại thì thỏa thuận, thống nhất chỉ được công nhận khi có ý kiến đồng ý bằng văn bản của họ;
(6) Trường hợp các bên thỏa thuận, thống nhất được một phần tranh chấp dân sự, một phần khiếu kiện hành chính thì chỉ được công nhận khi nội dung thỏa thuận, thống nhất không liên quan đến các phần khác của tranh chấp, khiếu kiện đó.
Như vậy, theo quy định mới nhất hiện nay để được công nhận kết quả hòa giải thành tại Toà án thì phải đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.