Điều khiển xe gắn máy không có biển số bị phạt hành chính bao nhiêu tiền? Có bị tịch thu giấy đăng ký xe hay không?

Cho tôi hỏi xe gắn máy phải gắn biển số xe do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp đúng không? Điều khiển xe gắn máy không có biển số bị phạt hành chính bao nhiêu tiền? Có bị tịch thu giấy đăng ký xe khi điều khiển xe gắn máy không có biển số hay không? Câu hỏi của anh Minh (Long An).

Xe gắn máy phải gắn biển số xe do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp đúng không?

Theo khoản 3 Điều 53 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định như sau:

Điều kiện tham gia giao thông của xe cơ giới
...
3. Xe cơ giới phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
...

Theo đó, xe gắn máy phải đăng ký và gắn biển số xe do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

Điều khiển xe gắn máy không có biển số bị phạt hành chính bao nhiêu tiền? Có bị tịch thu giấy đăng ký xe hay không?

Điều khiển xe gắn máy không có biển số bị phạt hành chính bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)

Điều khiển xe gắn máy không có biển số bị phạt hành chính bao nhiêu tiền?

Theo điểm c khoản 2 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sử đổi bởi điểm m khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định như sau:

Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có còi; đèn soi biển số; đèn báo hãm; gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng;
b) (bị bãi bỏ bởi điểm đ khoản 36 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP);
c) Điều khiển xe không có đèn tín hiệu hoặc có nhưng không có tác dụng;
d) Sử dụng còi không đúng quy chuẩn kỹ thuật cho từng loại xe;
đ) Điều khiển xe không có bộ phận giảm thanh, giảm khói hoặc có nhưng không bảo đảm quy chuẩn môi trường về khí thải, tiếng ồn;
e) Điều khiển xe không có đèn chiếu sáng gần, xa hoặc có nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế;
g) Điều khiển xe không có hệ thống hãm hoặc có nhưng không có tác dụng, không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật;
h) Điều khiển xe lắp đèn chiếu sáng về phía sau xe.
2. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng;
b) Sử dụng Giấy đăng ký xe đã bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp;
c) Điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số); gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
...

Theo đó, người điều khiển xe gắn máy không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số) hoặc gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp có thể bị phạt hành chính với mức phạt tiền từ từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

Tuy nhiên đối với trường hợp mua xe mới và đang trong thời gian giải quyết thủ tục đăng ký, cấp biển số xe, cá nhân vẫn có thể điều khiển xe gắn máy không có biển số nhưng phải thực hiện thủ tục đăng ký tạm thời theo Điều 19 Thông tư 24/2023/TT-BCA (Có hiệu lực từ ngày 15/08/2023) và chuẩn bị đầy đủ hồ sơ đăng ký tạm thời theo Điều 20 Thông tư 24/2023/TT-BCA.

Trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 19 Thông tư 24/2023/TT-BCA: Chứng nhận đăng ký xe tạm thời có giá trị sử dụng 15 ngày; được gia hạn một lần tối đa không quá 15 ngày. Khi thực hiện gia hạn, chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe tạm thời trên cổng dịch vụ công hoặc trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe (theo khoản 1 Điều 22 Thông tư 24/2023/TT-BCA).

Trước đây, đối với trường hợp mua xe mới và đang trong thời gian giải quyết thủ tục đăng ký, cấp biển số xe, cá nhân vẫn có thể điều khiển xe gắn máy không có biển số nhưng phải thực hiện thủ tục đăng ký tạm thời theo Điều 12 Thông tư 58/2020/TT-BCA (Hết hiệu lực từ ngày 15/08/2023) và chuẩn bị đầy đủ hồ sơ đăng ký tạm thời theo Điều 13 Thông tư 58/2020/TT-BCA.

Lưu ý: Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời có giá trị thời hạn sử dụng tối đa 30 ngày (Theo khoản 1 Điều 14 Thông tư 58/2020/TT-BCA).

Có bị tịch thu giấy đăng ký xe khi điều khiển xe gắn máy không có biển số hay không?

Theo điểm b khoản 4 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:

Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
...
4. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm d khoản 1 Điều này bị tịch thu còi;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều này bị tịch thu Giấy đăng ký xe, biển số không đúng quy định hoặc bị tẩy xóa;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này bị tịch thu phương tiện và tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này trong trường hợp không có Giấy đăng ký xe hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, không đúng số khung, số máy của xe hoặc bị tẩy xóa mà không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện (không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ, chứng từ nguồn gốc xe hợp pháp) thì bị tịch thu phương tiện.

Theo đó, người điều khiển có thể bị tịch thu giấy đăng ký xe nếu điều khiển xe gắn máy không gắn biển số.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

28,804 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào