Dịch vụ tư vấn tâm lý và kỹ năng ứng phó với hành vi bạo lực gia đình phải do những đối tượng nào cung cấp?
- Dịch vụ tư vấn tâm lý và kỹ năng ứng phó với hành vi bạo lực gia đình phải do những đối tượng nào cung cấp?
- Chi phí tư vấn tâm lý, cung cấp kỹ năng ứng phó với bạo lực gia đình do đối tượng nào quyết định?
- Nội dung bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng phòng, chống bạo lực gia đình cho nhân viên trực tiếp thực hiện chăm sóc sức khỏe cho người bị bạo lực gia đình là gì?
Dịch vụ tư vấn tâm lý và kỹ năng ứng phó với hành vi bạo lực gia đình phải do những đối tượng nào cung cấp?
Căn cứ tại Điều 13 Nghị định 76/2023/NĐ-CP dịch vụ tư vấn tâm lý, kỹ năng để ứng phó với bạo lực gia đình cho người bị bạo lực gia đình:
Dịch vụ tư vấn tâm lý, kỹ năng để ứng phó với bạo lực gia đình cho người bị bạo lực gia đình
1. Dịch vụ tư vấn tâm lý và kỹ năng ứng phó với hành vi bạo lực gia đình do các cơ sở quy định tại các điểm b, c, d và e khoản 2 Điều 35 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình cung cấp.
2. Việc cung cấp dịch vụ tư vấn tâm lý, kỹ năng để ứng phó với bạo lực gia đình cho người bị bạo lực gia đình thực hiện trực tiếp hoặc gián tiếp.
3. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan chủ trì xây dựng và ban hành tài liệu hướng dẫn tư vấn tâm lý, kỹ năng để ứng phó với bạo lực gia đình.
Như vậy, Dịch vụ tư vấn tâm lý và kỹ năng ứng phó với hành vi bạo lực gia đình do các cơ sở quy định tại các điểm b, c, d và e khoản 2 Điều 35 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình cung cấp 2022, cụ thể:
- Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
- Cơ sở trợ giúp xã hội;
- Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước, tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý;
- Cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình.
Trong đó, cơ sở trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình thực hiện việc chăm sóc, tư vấn, bố trí nơi tạm lánh, hỗ trợ nhu cầu thiết yếu cho người bị bạo lực gia đình và trẻ em mà người bị bạo lực gia đình có trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng; giáo dục, hỗ trợ chuyển đổi hành vi bạo lực gia đình.
Dịch vụ tư vấn tâm lý và kỹ năng ứng phó với hành vi bạo lực gia đình phải do những đối tượng nào cung cấp? (Hình từ Internet)
Chi phí tư vấn tâm lý, cung cấp kỹ năng ứng phó với bạo lực gia đình do đối tượng nào quyết định?
Căn cứ tại Điều 38 Nghị định 76/2023/NĐ-CP về chi hỗ trợ cho người bị bạo lực gia đình:
Chi hỗ trợ cho người bị bạo lực gia đình
1. Việc hỗ trợ chi phí tư vấn tâm lý, cung cấp kỹ năng ứng phó với bạo lực gia đình do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức hỗ trợ một phần kinh phí thực hiện tư vấn cho người bị bạo lực gia đình, người có hành vi bạo lực gia đình.
2. Hỗ trợ nhu cầu thiết yếu khi thực hiện cấm tiếp xúc, việc hỗ trợ áp dụng như quy định đối với đối tượng bảo trợ xã hội.
3. Trường hợp người bị bạo lực gia đình bị tổn hại sức khỏe được chăm sóc, điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, việc thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh thực hiện theo quy định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh.
Như vậy, việc hỗ trợ chi phí tư vấn tâm lý, cung cấp kỹ năng ứng phó với bạo lực gia đình do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức hỗ trợ một phần kinh phí thực hiện tư vấn cho người bị bạo lực gia đình, người có hành vi bạo lực gia đình.
Nội dung bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng phòng, chống bạo lực gia đình cho nhân viên trực tiếp thực hiện chăm sóc sức khỏe cho người bị bạo lực gia đình là gì?
Căn cứ tại Điều 26 Nghị định 76/2023/NĐ-CP về nội dung bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng phòng, chống bạo lực gia đình:
Nội dung bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng phòng, chống bạo lực gia đình
1. Nhân viên trực tiếp thực hiện tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình được bồi dưỡng kiến thức pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình; nhận diện hành vi bạo lực gia đình; kỹ năng ứng phó khi bị bạo lực gia đình; kiến thức, kỹ năng tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình.
2. Nhân viên trực tiếp thực hiện cung cấp dịch vụ nơi tạm lánh và nhu cầu thiết yếu khác cho người bị bạo lực gia đình được bồi dưỡng kiến thức pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình; nhận diện hành vi bạo lực gia đình; kỹ năng ứng phó khi bị bạo lực gia đình; kỹ năng ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình.
3. Nhân viên trực tiếp thực hiện giáo dục, hỗ trợ chuyển đổi hành vi bạo lực gia đình được bồi dưỡng kiến thức pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình; nhận diện hành vi bạo lực gia đình; kỹ năng kiểm soát cơn nóng giận; kỹ năng kiểm soát hành vi bạo lực; kỹ năng xây dựng mối quan hệ trong gia đình.
4. Nhân viên trực tiếp thực hiện chăm sóc sức khỏe, phòng ngừa bệnh lý về tâm thần cho người bị bạo lực gia đình được bồi dưỡng kiến thức pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình; nhận diện hành vi bạo lực gia đình; kiến thức, kỹ năng chăm sóc người bị bạo lực gia đình; kiến thức, kỹ năng về tâm lý trị liệu, chăm sóc sức khỏe tâm thần cho người bị bạo lực gia đình.
5. Nhân viên thực hiện các hoạt động khác liên quan đến phòng, chống bạo lực gia đình được bồi dưỡng kiến thức pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình; nhận diện hành vi bạo lực gia đình và kiến thức, kỹ năng liên quan đến dịch vụ cung cấp.
6. Người đã được cấp giấy chứng nhận bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về phòng, chống bạo lực gia đình quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này sau 05 năm phải tham gia bồi dưỡng cập nhật, bổ sung kiến thức, kỹ năng phòng, chống bạo lực gia đình theo lĩnh vực trực tiếp thực hiện.
Như vậy, nhân viên trực tiếp thực hiện chăm sóc sức khỏe, phòng ngừa bệnh lý về tâm thần cho người bị bạo lực gia đình được bồi dưỡng:
- Kiến thức pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình; nhận diện hành vi bạo lực gia đình;
- Kiến thức, kỹ năng chăm sóc người bị bạo lực gia đình;
- Kiến thức, kỹ năng về tâm lý trị liệu, chăm sóc sức khỏe tâm thần cho người bị bạo lực gia đình.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.