Dịch vụ quá cảnh hàng hóa là gì? Điều kiện kinh doanh dịch vụ quá cảnh hàng hóa được quy định thế nào?
Dịch vụ quá cảnh hàng hóa là gì?
Theo Điều 249 Luật Thương mại 2005 thì dịch vụ quá cảnh hàng hóa là hoạt động thương mại. Theo đó thương nhân thực hiện việc quá cảnh cho hàng hóa thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài qua lãnh thổ Việt Nam để hưởng thù lao.
Điều kiện kinh doanh dịch vụ quá cảnh hàng hóa được quy định thế nào?
Căn cứ Điều 250 Luật Thương mại 2005 quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ quá cảnh như sau:
Điều kiện kinh doanh dịch vụ quá cảnh
Thương nhân kinh doanh dịch vụ quá cảnh phải là doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh dịch vụ vận tải, kinh doanh dịch vụ logistics theo quy định tại Điều 234 của Luật này.
Theo Điều 234 Luật Thương mại 2005 quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics như sau:
Điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics
1. Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics là doanh nghiệp có đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics theo quy định của pháp luật.
2. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics.
Theo quy định trên, thương nhân kinh doanh dịch vụ quá cảnh phải là doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh dịch vụ vận tải, kinh doanh dịch vụ logistics theo quy định tại Điều 234 nêu trên.
Dịch vụ quá cảnh hàng hóa là gì? Điều kiện kinh doanh dịch vụ quá cảnh hàng hóa được quy định thế nào? (Hình từ Internet)
Bên thuê dịch vụ quá cảnh hàng hóa có những quyền và nghĩa vụ nào?
Theo quy định tại Điều 252 Luật Thương mại 2005 về quyền và nghĩa vụ của bên thuê dịch vụ quá cảnh như sau:
Quyền và nghĩa vụ của bên thuê dịch vụ quá cảnh
1. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên thuê dịch vụ quá cảnh có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu bên cung ứng dịch vụ quá cảnh tiếp nhận hàng hóa tại cửa khẩu nhập theo thời gian đã thỏa thuận;
b) Yêu cầu bên cung ứng dịch vụ quá cảnh thông báo kịp thời về tình trạng của hàng hóa quá cảnh trong thời gian quá cảnh lãnh thổ Việt Nam;
c) Yêu cầu bên cung ứng dịch vụ quá cảnh thực hiện mọi thủ tục cần thiết để hạn chế những tổn thất, hư hỏng đối với hàng hóa quá cảnh trong thời gian quá cảnh lãnh thổ Việt Nam.
2. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên thuê dịch vụ quá cảnh có các nghĩa vụ sau đây:
a) Đưa hàng hóa đến cửa khẩu nhập của Việt Nam theo đúng thời gian đã thỏa thuận;
b) Cung cấp đầy đủ cho bên cung ứng dịch vụ quá cảnh các thông tin cần thiết về hàng hóa;
c) Cung cấp đầy đủ các chứng từ cần thiết để bên cung ứng dịch vụ quá cảnh làm thủ tục nhập khẩu, vận chuyển trong lãnh thổ Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu;
d) Thanh toán thù lao quá cảnh và các chi phí hợp lý khác cho bên cung ứng dịch vụ quá cảnh.
Theo đó, trừ trường hợp có thỏa thuận khác thì bên thuê dịch vụ quá cảnh hàng hóa có những quyền và nghĩa vụ được quy định tại Điều 252 nêu trên.
Quyền và nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ quá cảnh hàng hóa là gì?
Theo Điều 253 Luật Thương mại 2005 quy định về quyền và nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ quá cảnh như sau:
Quyền và nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ quá cảnh
1. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên cung ứng dịch vụ quá cảnh có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu bên thuê dịch vụ quá cảnh đưa hàng hóa đến cửa khẩu nhập của Việt Nam theo đúng thời gian đã thỏa thuận;
b) Yêu cầu bên thuê dịch vụ quá cảnh cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết về hàng hóa;
c) Yêu cầu bên thuê dịch vụ quá cảnh cung cấp đầy đủ chứng từ cần thiết để làm thủ tục nhập khẩu, vận chuyển trong lãnh thổ Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu;
d) Được nhận thù lao quá cảnh và các chi phí hợp lý khác.
2. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên cung ứng dịch vụ quá cảnh có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tiếp nhận hàng hóa tại cửa khẩu nhập theo thời gian đã thỏa thuận;
b) Làm thủ tục nhập khẩu và xuất khẩu hàng hóa quá cảnh ra khỏi lãnh thổ Việt Nam;
c) Chịu trách nhiệm đối với hàng hóa quá cảnh trong thời gian quá cảnh lãnh thổ Việt Nam;
d) Thực hiện các công việc cần thiết để hạn chế những tổn thất, hư hỏng đối với hàng hóa quá cảnh trong thời gian quá cảnh lãnh thổ Việt Nam;
đ) Nộp phí, lệ phí và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác đối với hàng hóa quá cảnh theo quy định của pháp luật Việt Nam;
e) Có trách nhiệm hợp tác với cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam để xử lý những vấn đề có liên quan đến hàng hóa quá cảnh.
Như vậy, trừ trường hợp có thỏa thuận khác thì bên cung ứng dịch vụ quá cảnh hàng hóa có những quyền và nghĩa vụ được quy định tương ứng tại Điều 253 nêu trên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.