Dịch vụ cổng thanh toán điện tử là gì? Doanh nghiệp kinh doanh cung ứng dịch vụ cổng thanh toán điện tử phải có vốn điều lệ tối thiểu là bao nhiêu?

Tôi có câu hỏi là dịch vụ cổng thanh toán điện tử là gì? Doanh nghiệp kinh doanh cung ứng dịch vụ cổng thanh toán điện tử phải có vốn điều lệ tối thiểu là bao nhiêu? Mong nhận được câu trả lời sớm. Câu hỏi của anh T.L đến từ Đồng Nai.

Dịch vụ cổng thanh toán điện tử là gì?

Dịch vụ cổng thanh toán điện tử được giải thích tại khoản 3 Điều 3 Thông tư 39/2014/TT-NHNN thì dịch vụ cổng thanh toán điện tử là dịch vụ cung ứng hạ tầng kỹ thuật để thực hiện việc kết nối giữa các đơn vị chấp nhận thanh toán và ngân hàng nhằm hỗ trợ khách hàng thực hiện thanh toán trong giao dịch thương mại điện tử, thanh toán hóa đơn điện tử và các dịch vụ thanh toán điện tử khác.

Dịch vụ cổng thanh toán điện tử

Dịch vụ cổng thanh toán điện tử là gì? Doanh nghiệp kinh doanh cung ứng dịch vụ cổng thanh toán điện tử phải có vốn điều lệ tối thiểu là bao nhiêu? (Hình từ Internet)

Doanh nghiệp kinh doanh cung ứng dịch vụ cổng thanh toán điện tử phải có vốn điều lệ tối thiểu là bao nhiêu?

Doanh nghiệp kinh doanh cung ứng dịch vụ cổng thanh toán điện tử phải có vốn điều lệ tối thiểu được quy định tại Điều 4 Thông tư 39/2014/TT-NHNN, được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 2 Thông tư 20/2016/TT-NHNN như sau:

Cấp, thu hồi và cấp lại Giấy phép
1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) thực hiện cấp, thu hồi và cấp lại Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán (sau đây gọi tắt là Giấy phép) theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22/11/2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt (sau đây gọi tắt là Nghị định số 101/2012/NĐ-CP).
2. Tổ chức không phải là ngân hàng được xin cấp Giấy phép thực hiện một hoặc một số dịch vụ trung gian thanh toán quy định tại Điều 2 Thông tư này trên cơ sở đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định số 101/2012/NĐ-CP và các quy định của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, thay thế các điều kiện này (nếu có).

Tại điểm c khoản 2 Điều 15 Nghị định 101/2012/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 8, khoản 9 Điều 1 Nghị định 80/2016/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 3 Nghị định 16/2019/NĐ-CP như sau:

Các dịch vụ trung gian thanh toán và điều kiện cung ứng dịch vụ này
1. Dịch vụ trung gian thanh toán bao gồm:
a) Dịch vụ cung ứng hạ tầng thanh toán điện tử;
b) Dịch vụ hỗ trợ dịch vụ thanh toán;
c) Các dịch vụ trung gian thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
2. Điều kiện cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
Các tổ chức không phải là ngân hàng muốn cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán phải đảm bảo đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Có giấy phép thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp;
b) Có Đề án cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán được cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ của tổ chức phê duyệt, trong đó tối thiểu phải có các nội dung:
(i) Quy trình nghiệp vụ kỹ thuật của dịch vụ đề nghị cấp phép, gồm: Tên, phạm vi cung ứng, đối tượng khách hàng, điều kiện sử dụng, sơ đồ và diễn giải các bước thực hiện nghiệp vụ, quy trình dòng tiền từ lúc khởi tạo giao dịch đến lúc quyết toán nghĩa vụ giữa các bên liên quan;
(ii) Cơ chế đảm bảo khả năng thanh toán, gồm: Cơ chế mở và duy trì số dư tài khoản đảm bảo thanh toán, mục đích sử dụng tài khoản đảm bảo thanh toán;
(iii) Quy trình kiểm tra, kiểm soát nội bộ; quản lý rủi ro, đảm bảo an toàn, bảo mật; các nguyên tắc chung và quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền; quy trình và thủ tục giải quyết yêu cầu tra soát, khiếu nại, tranh chấp;
c) Có vốn điều lệ tối thiểu là 50 tỷ đồng;

Như vậy, theo quy định trên thì doanh nghiệp kinh doanh cung ứng dịch vụ cổng thanh toán điện tử phải có vốn điều lệ tối thiểu là 50 tỷ đồng.

Thời hạn giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ cổng thanh toán điện tử là bao nhiêu năm?

Thời hạn giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ cổng thanh toán điện tử tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 39/2014/TT-NHNN như sau:

Quy trình, thủ tục, hồ sơ cấp, thu hồi và cấp lại Giấy phép
1. Quy trình, thủ tục cấp, thu hồi và cấp lại Giấy phép thực hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 101/2012/NĐ-CP.

Dẫn chiếu tại khoản 3 Điều 16 Nghị định 101/2012/NĐ-CP như sau:

Quy trình, thủ tục, hồ sơ cấp, thu hồi và cấp lại Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
3. Thời hạn Giấy phép
Thời hạn của Giấy phép là 10 năm tính từ ngày tổ chức được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép.

Như vậy, theo quy định trên thì thời hạn giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ cổng thanh toán điện tử là 10 năm tính từ ngày tổ chức được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép.

Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ dịch vụ cổng thanh toán điện tử có quyền như thế nào?

Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ dịch vụ cổng thanh toán điện tử có quyền quy định tại Điều 10 Thông tư 39/2014/TT-NHNN như sau:

- Quy định điều kiện sử dụng dịch vụ; yêu cầu khách hàng cung cấp đầy đủ và chính xác thông tin có liên quan khi sử dụng dịch vụ và trong quá trình sử dụng dịch vụ; từ chối cung cấp dịch vụ khi khách hàng không đáp ứng đầy đủ các điều kiện để sử dụng dịch vụ, không tuân thủ quy định của tổ chức cung ứng dịch vụ hoặc vi phạm các thỏa thuận khác.

- Quy định các biện pháp đảm bảo an toàn cho việc sử dụng dịch vụ.

- Quy định loại phí và mức phí sử dụng dịch vụ phù hợp với quy định pháp luật hiện hành.

- Lựa chọn ngân hàng, các tổ chức khác làm đối tác để ký kết hợp đồng cung ứng, phát triển dịch vụ trên cơ sở đảm bảo an toàn, hiệu quả và phù hợp với nội dung Giấy phép và quy định của pháp luật.

- Các quyền khác theo hợp đồng với ngân hàng, khách hàng và đối tác phù hợp với quy định của pháp luật.

Dịch vụ trung gian thanh toán
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tổ chức nước ngoài cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán tại Việt Nam phải thỏa thuận với ngân hàng nào?
Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán mới nhất trong hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt?
Pháp luật
Dịch vụ trung gian thanh toán là những dịch vụ nào theo quy định mới nhất hiện nay? Quy định số vốn điều lệ thế nào?
Pháp luật
Giám sát hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán là gì? Có phải xây dựng công cụ giám sát trực tuyến không?
Pháp luật
Ngân hàng hợp tác trong hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán là gì? Ngân hàng hợp tác có phải báo cáo thông tin về hoạt động này không?
Pháp luật
Có thể thu thập thông tin, dữ liệu hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán từ các nguồn nào?
Pháp luật
Mẫu báo cáo sự cố khi thực hiện hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán mới nhất là mẫu nào?
Pháp luật
Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có phải là ngân hàng không? Điều kiện nhân sự của tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán?
Pháp luật
Để được cấp Giấy phép hoạt động thì tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán phải đảm bảo an toàn hệ thống thông tin cấp độ mấy?
Pháp luật
Tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử có thể nhận tiền mặt từ khách hàng để nạp tiền vào ví điện tử không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Dịch vụ trung gian thanh toán
4,417 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Dịch vụ trung gian thanh toán

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Dịch vụ trung gian thanh toán

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào