Di chúc được lập ở nước ngoài có phải là một di chúc hợp pháp không? Di chúc được lập ở nước ngoài có hiệu lực pháp luật ở Việt Nam không?

Cha tôi năm nay 72 tuổi. Đi du lịch ở Hàn Quốc vào năm 2019. Lúc cha tôi ở Hàn Quốc thì cả thế giới bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 và cha tôi không thể về Việt Nam được. Ở Việt Nam cha tôi vẫn chưa lập di chúc. Nên cha tôi đã lập một di chúc ở Hàn Quốc và có chứng nhận của cơ quan lãnh sự, đại diện ngoại giao Việt Nam ở Hàn Quốc. Cho tôi hỏi trường hợp của cha tôi thì di chúc đã được lập đó có phải là một di chúc hợp pháp không? Có hiệu lực pháp luật không? Việc phân chia di sản theo di chúc được thực hiện như thế nào?

Di chúc được lập ở nước ngoài có phải là một di chúc hợp pháp? Có hiệu lực pháp luật ở Việt Nam không?

Căn cứ vào quy định tại Điều 638 Bộ luật Dân sự 2015 về di chúc bằng văn bản có giá trị như di chúc được công chứng hoặc chứng thực như sau:

"Điều 638. Di chúc bằng văn bản có giá trị như di chúc được công chứng hoặc chứng thực
1. Di chúc của quân nhân tại ngũ có xác nhận của thủ trưởng đơn vị từ cấp đại đội trở lên, nếu quân nhân không thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực.
2. Di chúc của người đang đi trên tàu biển, máy bay có xác nhận của người chỉ huy phương tiện đó.
3. Di chúc của người đang điều trị tại bệnh viện, cơ sở chữa bệnh, điều dưỡng khác có xác nhận của người phụ trách bệnh viện, cơ sở đó.
4. Di chúc của người đang làm công việc khảo sát, thăm dò, nghiên cứu ở vùng rừng núi, hải đảo có xác nhận của người phụ trách đơn vị.
5. Di chúc của công dân Việt Nam đang ở nước ngoài có chứng nhận của cơ quan lãnh sự, đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước đó.
6. Di chúc của người đang bị tạm giam, tạm giữ, đang chấp hành hình phạt tù, người đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh có xác nhận của người phụ trách cơ sở đó."

Như vậy, trong trường hợp của bạn thì di chúc của cha bạn được lập ở nước ngoài và đã có chứng nhận của cơ quan lãnh sự, đại diện ngoại giao Việt Nam ở Hàn Quốc nên đó là một di chúc hợp pháp.

Di chúc được lập ở nước ngoài có hiệu lực pháp luật ở Việt Nam không?

Di chúc được lập ở nước ngoài có hiệu lực pháp luật ở Việt Nam không? (Hình từ Internet)

Như thế nào là một di chúc hợp pháp?

Căn cứ vào Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 về di chúc hợp pháp được quy định như sau:

"Điều 630. Di chúc hợp pháp
1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng."

Như vậy, một di chúc sẽ hợp pháp nếu như thỏa mãn được các điều kiện được nêu trên.

Việc phân chia di sản theo di chúc hợp pháp được thực hiện như thế nào?

Theo Điều 659 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về việc phân chia di sản theo di chúc hợp pháp như sau:

"Điều 659. Phân chia di sản theo di chúc
1. Việc phân chia di sản được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc; nếu di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp di chúc xác định phân chia di sản theo hiện vật thì người thừa kế được nhận hiện vật kèm theo hoa lợi, lợi tức thu được từ hiện vật đó hoặc phải chịu phần giá trị của hiện vật bị giảm sút tính đến thời điểm phân chia di sản; nếu hiện vật bị tiêu hủy do lỗi của người khác thì người thừa kế có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.
3. Trường hợp di chúc chỉ xác định phân chia di sản theo tỷ lệ đối với tổng giá trị khối di sản thì tỷ lệ này được tính trên giá trị khối di sản đang còn vào thời điểm phân chia di sản."

Như vậy, việc phân chia di sản theo di chúc được thực hiện như trên.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Nguyễn Hoàng Tuấn Kiệt Lưu bài viết
3,646 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào