Di chúc bằng văn bản đã lập lâu năm có còn hiệu lực không? Di chúc theo quy định pháp luật hiện nay được chia thành bao nhiêu loại?

Di chúc bằng văn bản đã lập lâu năm có còn hiệu lực không? Cho tôi hỏi là bà của tôi mất để lại di chúc bằng văn bản viết tay mà đến nay đã 2 năm rồi nhưng do bị lạc và đây là di chúc hợp pháp, nhưng tôi không biết là di chúc này còn hiệu lực hay không? Có quy định cụ thể không vậy? Câu hỏi của bạn Tiên đến từ Đồng Tháp, xin cảm ơn!

Di chúc bằng văn bản do người chết lập thì có hiệu lực sử dụng từ khi nào?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 643 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về di chúc như sau:

Hiệu lực của di chúc
1. Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế.
2. Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây:
a) Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;
b) Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.
3. Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.
4. Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực.
5. Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.

Bên cạnh đó tại Điều 611 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

Thời điểm, địa điểm mở thừa kế
1. Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này.
2. Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản.

Theo những quy định trên thì thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Đồng nghĩa, di chúc sẽ có hiệu lực tại thời điểm người để lại di chúc chết.

Kể từ thời điểm này, người thừa kế theo di chúc sẽ có quyền cũng như kế thừa các nghĩa vụ của người chết để lại.

Như vậy, trong trường hợp trên thì di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế. Hay hiểu một cách đơn giản là khi người lập di chúc mất thì di chúc có hiệu lực.

Di chúc văn bản

Di chúc văn bản (Hình từ Internet)

Di chúc bằng văn bản đã lập lâu năm có còn hiệu lực không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

Thời hiệu thừa kế
1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;
b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.
2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

Theo đó, thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó.

Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:

+ Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;

+ Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.

Như vậy, tùy thuộc vào tài sản mà trong di chúc để lại là bất động sản thì sẽ là 30 năm còn nếu là động sản thì sẽ là 10 năm.

Cho nên, bạn cần xem xét lại trong di chúc là loại tài sản gì và nếu mới chỉ có 2 năm thì có thể vẫn còn hiệu lực đối với di chúc này.

Di chúc theo quy định pháp luật hiện nay được chia thành bao nhiêu loại?

Căn cứ theo quy định tại Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về di chúc như sau:

Di chúc
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

Theo đó, di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết

Căn cứ theo quy định tại Điều 627 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hình thức của di chúc và di chúc bằng văn bản như sau:

Hình thức của di chúc
Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.

Bên cạnh đó tại Điều 628 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về di chúc bằng văn bản như sau:

Di chúc bằng văn bản
Di chúc bằng văn bản bao gồm:
1. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.
2. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.
3. Di chúc bằng văn bản có công chứng.
4. Di chúc bằng văn bản có chứng thực.

Theo đó, hiểu rằng hiện nay di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

Đồng thời về hình thức của di chúc sẽ có hai hình thức:

- Lập thành văn bản

+ Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng;

+ Di chúc bằng văn bản có người làm chứng;

+ Di chúc bằng văn bản có công chứng;

+ Di chúc bằng văn bản có chứng thực.

- Di chúc miệng (nếu không lập được di chúc bằng văn bản thì mới thực hiện di chúc miệng).

Như vậy, di chúc hiện nay được chia thành hai loại lớn là di chúc bằng văn bản và di chúc miệng.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

4,398 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào