Đến đâu để gửi yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú? Thủ tục giải quyết yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú như thế nào?

Tôi muốn gửi yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú thì gửi đến cơ quan nào? Thủ tục giải quyết yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú như thế nào? Hiệu lực của quyết định thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú là bao lâu?

Thẩm quyền giải quyết yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú thuộc về cơ quan nào?

Căn cứ Điều 27 Luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định vè những yêu cầu thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án như sau:

“Điều 27. Những yêu cầu về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
[...]
6. Yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu.
[...]”

Tại Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về thẩm quyền giải quyết những yêu cầu dân sự như sau:

Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ
[...]
2. Thẩm quyền giải quyết việc dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
[...]
b) Tòa án nơi người bị yêu cầu thông báo tìm kiếm vắng mặt tại nơi cư trú, bị yêu cầu tuyên bố mất tích hoặc là đã chết có nơi cư trú cuối cùng có thẩm quyền giải quyết yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý tài sản của người đó, yêu cầu tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết;
[...]”

Theo đó, yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nơi người bị yêu cầu thông báo tìm kiếm vắng mặt tại nơi cư trú.

Tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú

Tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú

Thủ tục giải quyết yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú như thế nào?

Về thủ tục giải quyết yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú được quy định từ Điều 381 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về đơn yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú như sau:

“Điều 381. Đơn yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú
1. Người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú khi người đó biệt tích 06 tháng liền trở lên, đồng thời có thể yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người vắng mặt đó theo quy định của Bộ luật dân sự.
2. Kèm theo đơn yêu cầu Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú, người yêu cầu phải gửi tài liệu, chứng cứ để chứng minh là người bị yêu cầu biệt tích 06 tháng liền trở lên; trường hợp có yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người vắng mặt thì phải cung cấp tài liệu, chứng cứ về tình hình tài sản của người đó, việc quản lý tài sản hiện có và danh sách những người thân thích của người đó.”

Theo đó, người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú khi người đó biệt tích 06 tháng liền trở lên. Kèm theo đơn yêu cầu Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú, người yêu cầu phải gửi tài liệu, chứng cứ để chứng minh là người bị yêu cầu biệt tích 06 tháng liền trở lên.

Chuẩn bị xét đơn yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú quy định tại Điều 382 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, cụ thể:

Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu, Tòa án ra quyết định đình chỉ xét đơn yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú, nếu người bị yêu cầu thông báo tìm kiếm trở về và yêu cầu Tòa án đình chỉ việc xét đơn yêu cầu.

Đối với quyết định thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú quy định tại Điều 383 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, cụ thể:

Trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú; trường hợp có yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người vắng mặt đó tại nơi cư trú và được chấp nhận thì trong quyết định, Tòa án còn phải quyết định áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người đó theo quy định của Bộ luật dân sự.

Tại Điều 384 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định cụ thể thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú phải có các nội dung chính sau đây:

1. Ngày, tháng, năm ra thông báo.

2. Tên Tòa án ra thông báo.

3. Số và ngày, tháng, năm của quyết định thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú.

4. Tên, địa chỉ của người yêu cầu Tòa án thông báo.

5. Họ, tên và ngày, tháng, năm sinh hoặc tuổi của người cần tìm kiếm và địa chỉ cư trú của người đó trước khi biệt tích.

6. Địa chỉ liên hệ của cơ quan, tổ chức, cá nhân nếu người cần tìm kiếm biết được thông báo hoặc người khác có được tin tức về người cần tìm kiếm.

Đối với công bố thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú quy định tại Điều 385 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, cụ thể:

1. Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày Tòa án ra quyết định thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú, thông báo này phải được đăng trên một trong các báo hàng ngày của trung ương trong ba số liên tiếp, Cổng thông tin điện tử của Tòa án, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nếu có) và phát sóng trên Đài phát thanh hoặc Đài truyền hình của trung ương ba lần trong 03 ngày liên tiếp.

2. Chi phí cho việc đăng, phát thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú do người yêu cầu chịu.

Hiệu lực của quyết định thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú là bao lâu?

Hiệu lực của quyết định thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú được quy định tại Điều 386 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 như sau:

“Điều 386. Hiệu lực của quyết định thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú
Quyết định thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú quy định tại Điều 383 của Bộ luật này đương nhiên hết hiệu lực trong trường hợp người cần tìm kiếm trở về.”

Theo đó, quyết định thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú hết hiệu lực khi người cần tìm kiếm trở về.

Tố tụng dân sự
Tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Trong hoạt động tố tụng dân sự thì nhà nước có trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong những trường hợp nào?
Pháp luật
Tại phiên họp công khai chứng cứ sau khi phiên tòa tạm hoãn đương sự có quyền đưa ra yêu cầu mới vượt quá phạm vi yêu cầu ban đầu không?
Pháp luật
Kháng cáo quá hạn trong tố tụng dân sự là gì? Tòa án căn cứ vào đâu để ra quyết định chấp nhận kháng cáo quá hạn?
Pháp luật
Trong tố tụng dân sự, khi khởi kiện ra toà án thì có phải tất cả trường hợp đều phải tiến hành hoà giải không?
Pháp luật
Trong tố tụng dân sự thì bản án phúc thẩm có hiệu lực kể từ khi nào? Bản án phúc thẩm dân sự cho người kháng cáo trong bao nhiêu ngày?
Pháp luật
Mua bán hàng hóa không có hợp đồng chỉ có tin nhắn Zalo thì tin nhắn Zalo có được xem là chứng cứ trong tố tụng dân sự không?
Pháp luật
Nghĩa vụ chứng minh thuộc về đương sự hay Tòa án khi nộp đơn khởi kiện tranh chấp hợp đồng dân sự tại Tòa án?
Pháp luật
Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân trong cùng một phiên tòa là anh em họ của nhau thì có được không?
Pháp luật
Vụ án tranh chấp thương mại giữa hai người Việt Nam tại Singapore đã được giải quyết bằng phán quyết của Trọng tài thì Tòa án Việt Nam có thể tiếp tục thụ lý và giải quyết không?
Pháp luật
Đoạn ghi âm mà chủ nợ lén ghi lại được thì có được xem là chứng cứ để thu hồi nợ không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tố tụng dân sự
4,231 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào