Đêm giáng sinh là gì? Tiền lương làm thêm giờ vào đêm giáng sinh của người lao động được tính như thế nào?
Đêm giáng sinh là gì?
Đêm Giáng Sinh còn được gọi là Đêm Noel (Đêm Vọng lễ Noel) là buổi tối trước ngày lễ Giáng Sinh (25 tháng 12). Đây là khoảng thời gian quan trọng trong truyền thống Thiên Chúa giáo và nhiều nền văn hóa trên thế giới.
Theo Công giáo Roma, đêm Giáng Sinh 24 12 là thời điểm ‘Lễ vọng”. Vào thời gian này ở thánh đường và trong nhà đều trang trí những hình ảnh và biểu tượng của lễ Giáng Sinh như cây thông noel, hang đá tượng Đức Mẹ Maria, tượng Ba Vua, một số thiên thần,…
Lưu ý: Thông tin Đêm Giáng Sinh 24 12 chỉ mang tính chất tham khảo!
Đêm giáng sinh là gì? Tiền lương làm thêm giờ vào đêm giáng sinh của người lao động được tính như thế nào? (hình từ internet)
Tiền lương làm thêm giờ vào đêm giáng sinh của người lao động được tính như thế nào?
Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm được quy định tại Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 như sau:
Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm
1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:
a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;
c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
2. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.
3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.
...
Đồng thời, theo Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ lễ, tết như sau:
Nghỉ lễ, tết
1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:
a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
b) Tết Âm lịch: 05 ngày;
c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);
e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.
3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.
Theo đó, giáng sinh không phải là ngày nghỉ lễ, tết của người lao động và đêm giáng sinh năm 2024 rơi vào thứ 3. Do đó, tiền lương làm thêm giờ vào đêm giáng sinh 24 12 năm nay được tính theo tiền lương làm thêm giờ vào ngày thường theo công thức sau:
Trong đó:
- Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường được xác định theo công thức:
Tiền lương làm thêm giờ = Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường x Mức ít nhất 150% x Số giờ làm thêm
- Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày làm việc bình thường được xác định như sau:
+ Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày làm việc bình thường, được tính ít nhất bằng 100% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường đối với trường hợp người lao động không làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó (trước khi làm thêm giờ vào ban đêm); ít nhất bằng 150% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường đối với trường hợp người lao động có làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó (trước khi làm thêm giờ vào ban đêm);
Lưu ý: Công thức trên chỉ áp dụng đối với người lao động hưởng lương theo thời gian, tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm.
(Theo khoản 1 Điều 57 Nghị định 145/2020/NĐ-CP)
Nội dung quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo gồm những gì?
Nội dung quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo được quy định tại Điều 60 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo 2016 bao gồm:
- Xây dựng chính sách, ban hành văn bản quy phạm pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo.
- Quy định tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo.
- Tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo.
- Phổ biến, giáo dục pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo.
- Nghiên cứu trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức làm công tác tín ngưỡng, tôn giáo.
- Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo.
- Quan hệ quốc tế trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.