Để yêu cầu hỗ trợ thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường nhà nước, người bị thiệt hại cần thực hiện thủ tục gì?

Để yêu cầu hỗ trợ thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường nhà nước, người bị thiệt hại cần thực hiện thủ tục gì? Việc thực hiện hướng dẫn cho người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường nhà nước được thực hiện thế nào? - Câu hỏi của anh Huy (Đồng Nai)

Để yêu cầu hỗ trợ thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường nhà nước, người bị thiệt hại cần thực hiện thủ tục gì?

Yêu cầu hỗ trợ thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường nhà nước

Yêu cầu hỗ trợ thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường nhà nước (Hình từ Internet)

Căn cứ Điều 9 Thông tư 09/2019/TT-BTP quy định như sau:

Căn cứ và hình thức hỗ trợ, hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường nhà nước
1. Việc hỗ trợ, hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường nhà nước căn cứ vào văn bản yêu cầu hỗ trợ, hướng dẫn của người bị thiệt hại.
Trường hợp người bị thiệt hại trình bày trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền hỗ trợ, hướng dẫn thì người tiếp nhận có trách nhiệm hướng dẫn người bị thiệt hại viết văn bản yêu cầu hỗ trợ, hướng dẫn hoặc ghi lại nội dung yêu cầu hỗ trợ, hướng dẫn bằng văn bản và yêu cầu người bị thiệt hại ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản.

Theo đó, để được hỗ trợ thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường nhà nước, người bị thiệt hại có thể gửi văn bản yêu cầu hỗ trợ hoặc trình bày trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền hỗ trợ.

Tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 09/2019/TT-BTP quy định việc hỗ trợ người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường nhà nước được thực hiện bằng các hình thức sau đây:

- Hỗ trợ, hướng dẫn bằng văn bản;

- Hỗ trợ, hướng dẫn trực tiếp cho người bị thiệt hại.

Việc thực hiện hỗ trợ cho người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường nhà nước được thực hiện thế nào?

Theo quy định tại Điều 12 Thông tư 09/2019/TT-BTP thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày được cử, người hỗ trợ thực hiện việc hỗ trợ người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường nhà nước theo trình tự sau đây:

- Lập báo cáo về vụ việc;

- Phân loại vụ việc thuộc các lĩnh vực phát sinh trách nhiệm bồi thường nhà nước;

- Nghiên cứu, đề xuất giải quyết đối với yêu cầu hỗ trợ như sau:

+ Trường hợp yêu cầu hỗ trợ thuộc thẩm quyền cơ quan mình và đúng đối tượng được hỗ trợ quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 2 Thông tư 09/2019/TT-BTP thì:

Báo cáo và trình Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền hỗ trợ ban hành văn bản theo thẩm quyền hoặc tổ chức hỗ trợ trực tiếp cho người bị thiệt hại theo quy định tại Điều 14 Thông tư 09/2019/TT-BTP;

+ Trường hợp yêu cầu hỗ trợ cần thống nhất nội dung hỗ trợ với các cơ quan có trách nhiệm phối hợp quy định tại Điều 8 Thông tư 09/2019/TT-BTP thì báo cáo Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền hỗ trợ thực hiện phối hợp theo quy định tại Điều 13 Thông tư 09/2019/TT-BTP;

+ Trường hợp yêu cầu hỗ trợ có khó khăn, vướng mắc trong quá trình yêu cầu bồi thường, quá trình giải quyết bồi thường thì:

Báo cáo Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền hỗ trợ yêu cầu cơ quan đang giải quyết bồi thường cung cấp thông tin bằng văn bản về tình hình giải quyết vụ việc hoặc thực hiện đôn đốc theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền đôn đốc cơ quan giải quyết bồi thường thực hiện việc giải quyết bồi thường theo đúng quy định của pháp luật;

+ Trường hợp yêu cầu hỗ trợ, hướng dẫn có đủ căn cứ từ chối, chấm dứt hỗ trợ, hướng dẫn theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 11 Thông tư 09/2019/TT-BTP thì báo cáo Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền hỗ trợ, hướng dẫn ban hành văn bản thông báo về việc từ chối, chấm dứt hỗ trợ, hướng dẫn.

Cơ quan nhà nước được từ chối hỗ trợ người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường nhà nước trong trường hợp nào?

Tại khoản 1 Điều 11 Thông tư 09/2019/TT-BTP quy định việc từ chối yêu cầu hỗ trợ người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường nhà nước được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

- Yêu cầu hỗ trợ không thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;

- Yêu cầu hỗ trợ không liên quan đến vụ việc yêu cầu bồi thường của người bị thiệt hại;

- Vụ việc có yêu cầu hướng dẫn nhưng chưa có văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường;

- Vụ việc yêu cầu hỗ trợ đã được cơ quan có thẩm quyền hỗ trợ, hướng dẫn nhưng người bị thiệt hại tiếp tục yêu cầu cơ quan đó hỗ trợ, hướng dẫn mà vụ việc không có thêm tình tiết mới;

- Vụ việc yêu cầu hỗ trợ không thuộc trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền hỗ trợ, hướng dẫn quy định tại Điều 5 và Điều 7 Thông tư 09/2019/TT-BTP;

- Vụ việc bị đình chỉ giải quyết yêu cầu bồi thường theo quy định tại Điều 51 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017;

- Người yêu cầu hỗ trợ, hướng dẫn không phải đối tượng áp dụng quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 2 Thông tư 09/2019/TT-BTP.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

774 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào