Để trở thành sáng lập viên của quỹ từ thiện đối với cá nhân hiện nay bao gồm những điều kiện nào?

Trước đây thành viên sáng lập của quỹ từ thiện phải đáp ứng các điều kiện về năng lực hành vi dân sự và tài sản góp vào thành lập quỹ. Nhưng tôi nghe nói đã có văn bản mới quy định về việc thành lập quỹ từ thiện, vậy điều kiện đối với sáng lập viên quỹ từ thiện có thay đổi hay không (với cá nhân)?

Để trở thành sáng lập viên của quỹ từ thiện đối với cá nhân hiện nay bao gồm những điều kiện nào?

Trước đây tại Điều 9 Nghị định 30/2012/NĐ-CP quy định về điều kiện đối với sáng lập viên quỹ từ thiện như sau:

"Điều 9. Sáng lập viên thành lập quỹ
1. Sáng lập viên thành lập quỹ phải là công dân, tổ chức Việt Nam góp tài sản để thành lập quỹ; tham gia xây dựng dự thảo điều lệ và các tài liệu trong hồ sơ xin phép thành lập quỹ.
...
3. Điều kiện đối với các sáng lập viên:
a) Đối với công dân Việt Nam: Có đủ năng lực hành vi dân sự không có án tích;
b) Đối với tổ chức của Việt Nam: Có điều lệ hoặc văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ của tổ chức; nghị quyết của Ban lãnh đạo tổ chức về việc tham gia thành lập quỹ; quyết định cử người đại diện của tổ chức tham gia tư cách sáng lập viên thành lập quỹ;
c) Có tài sản đóng góp thành lập quỹ theo quy định tại Điều 12 Nghị định này."

Tuy nhiên, hiện tại quy định này đã được thay thế bằng Nghị định 93/2019/NĐ-CP, cụ thể là tại Điều 11 Nghị định 93/2019/NĐ-CP như sau:

"Điều 11. Sáng lập viên thành lập quỹ
1. Các sáng lập viên phải bảo đảm điều kiện sau:
a) Sáng lập viên thành lập quỹ phải là công dân, tổ chức Việt Nam;
b) Đối với công dân: Có đủ năng lực hành vi dân sự và không có án tích;
c) Đối với tổ chức: Được thành lập hợp pháp, có điều lệ hoặc văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ của tổ chức; có nghị quyết của tập thể lãnh đạo hoặc quyết định của người đứng đầu có thẩm quyền về việc tham gia thành lập quỹ; quyết định cử người đại diện của tổ chức tham gia tư cách sáng lập viên thành lập quỹ; trường hợp tổ chức Việt Nam có vốn đầu tư nước ngoài thì người đại diện tổ chức làm sáng lập viên thành lập quỹ phải là công dân Việt Nam;
d) Đóng góp tài sản hợp pháp thành lập quỹ theo quy định tại Điều 14 Nghị định này;
đ) Sáng lập viên thành lập quỹ nếu thuộc diện quản lý của cơ quan có thẩm quyền thì phải được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ trước khi gửi hồ sơ về cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 18 Nghị định này cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ quỹ."

Nhìn chung điều kiện đối với sáng lập viên không thay đổi nhiều so với quy định cũ, vẫn giữ được các điều kiện như:

- Sáng lập viên thành lập quỹ phải là công dân, tổ chức Việt Nam;

- Có đủ năng lực hành vi dân sự và không có án tích;

- Đóng góp tài sản hợp pháp thành lập quỹ

Điểm khác tại Nghị định mới có quy định về sáng lập viên thành lập quỹ nếu thuộc diện quản lý của cơ quan có thẩm quyền thì phải được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền trước khi gửi hồ sơ về cơ quan nhà nước có thẩm quyền để đề nghị cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ quỹ.

Điều kiện để trở thành sáng lập viên của quỹ từ thiện đối với cá nhân hiện nay bao gồm những điều kiện nào?

Điều kiện để trở thành sáng lập viên của quỹ từ thiện đối với cá nhân hiện nay bao gồm những điều kiện nào?

Để được cấp giấy phép thành lập quỹ từ thiện thì quỹ từ thiện phải đảm bảo các điều kiện nào?

Căn cứ Điều 10 Nghị định 93/2019/NĐ-CP quy định về điều kiện cấp giấy phép thành lập quỹ từ thiện như sau:

"Điều 10. Điều kiện cấp giấy phép thành lập quỹ
1. Có mục đích hoạt động theo quy định tại Điều 3 Nghị định này.
2. Có sáng lập viên thành lập quỹ bảo đảm quy định tại Điều 11 Nghị định này.
3. Ban sáng lập quỹ có đủ số tài sản đóng góp để thành lập quỹ theo quy định tại Điều 14 Nghị định này.
4. Hồ sơ thành lập quỹ đảm bảo theo quy định tại Điều 15 Nghị định này"

Theo đó, để được cấp giấy phép thì quỹ từ thiện phải có mục đích hoạt động đáp ứng đúng yêu cầu của pháp luật; đảm bảo đủ số lượng sáng lập viên thành lập quỹ, đủ tài sản đóng góp theo quy định về có hồ sơ thành lập quỹ từ thiện.

Những hành vi nào bị nghiêm cấm khi tổ chức các hoạt động về quỹ từ thiện?

Căn cứ Điều 9 Nghị định 93/2019/NĐ-CP quy định các hành vi bị nghiêm cấm như sau:

"Điều 9. Các hành vi bị nghiêm cấm
Nghiêm cấm lợi dụng việc thành lập và tổ chức các hoạt động của quỹ để thực hiện các hành vi sau:
1. Làm ảnh hưởng đến uy tín của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân, cộng đồng; gây phương hại đến lợi ích quốc gia, an ninh, quốc phòng, khối đại đoàn kết dân tộc.
2. Xâm hại đạo đức xã hội, thuần phong, mỹ tục, truyền thống, bản sắc dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo.
3. Tư lợi, gian dối về tài chính trong quá trình thành lập quỹ và quỹ hoạt động.
4. Rửa tiền, tài trợ khủng bố và các hoạt động trái pháp luật.
5. Làm giả, tẩy xóa, chuyển nhượng, cho thuê, cho mượn, cầm cố, thế chấp giấy phép thành lập quỹ dưới bất kỳ hình thức nào.
6. Sử dụng ngân sách nhà nước, sử dụng hoặc hỗ trợ tài sản được ngân sách nhà nước giao hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước để tham gia góp tài sản thành lập quỹ."

Như vậy, trong hoạt động thành lập và tổ chức các hoạt động của quỹ từ thiện thì những hành vi theo quy định vừa nêu trên bị nghiêm cấm thực hiện.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

3,394 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào