Để thực hiện dân chủ trong hoạt động của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, những việc nào phải thông báo công khai cho cán bộ, công chức, viên chức biết?

Để thực hiện dân chủ trong hoạt động của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, những việc nào phải thông báo công khai cho cán bộ, công chức, viên chức biết? Công khai bằng những hình thức gì? Thời hạn để công khai các thông tin phải thông báo công khai cho cán bộ, công chức, viên chức biết là bao nhiêu ngày? Nội dung câu hỏi của anh Minh Quang tại Bình Dương.

Để thực hiện dân chủ trong hoạt động của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, những việc nào phải thông báo công khai cho cán bộ, công chức, viên chức biết?

Căn cứ theo Điều 8 Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Ban hành kèm theo Quyết định 161/QĐ-LĐTBXH năm 2018 quy định như sau:

Những việc phải thông báo công khai theo quy định của pháp luật cho cán bộ, công chức, viên chức biết
1. Chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Bộ, ngành và chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị (trừ các văn bản phải bảo mật theo quy định của pháp luật).
2. Kế hoạch công tác hàng năm, hàng quý, hàng tháng.
3. Kinh phí hoạt động hàng năm, bao gồm các nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp và các nguồn tài chính hợp pháp khác; quyết toán kinh phí hàng năm; tài sản, trang thiết bị; kết quả kiểm toán.
4. Tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, điều động, bổ nhiệm, luân chuyển, biệt phái, từ chức, miễn nhiệm; hợp đồng làm việc, thay đổi chức danh nghề nghiệp, thay đổi vị trí việc làm, chấm dứt hợp đồng làm việc; đi công tác nước ngoài, giải quyết chế độ, nâng bậc lương, nâng ngạch, đánh giá, xếp loại công chức, viên chức; khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu; các đề án và việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật.
5. Các vụ việc tiêu cực, tham nhũng đã có kết luận của cơ quan có thẩm quyền; bản kê khai tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ phải kê khai theo quy định của pháp luật.
6. Kết quả thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
7. Các nội quy, quy chế, quy trình chuyên môn của Bộ, của cơ quan, đơn vị.
8. Kết quả tiếp thu ý kiến của cán bộ, công chức, viên chức đối với những nội dung theo quy định tại Điều 10 của Quy chế này.
9. Văn bản chỉ đạo, điều hành của cơ quan cấp trên liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Bộ, của cơ quan, đơn vị.
10. Những vấn đề khác (nếu xét thấy cần thiết).

Theo đó, để thực hiện dân chủ trong hoạt động của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, những việc phải thông báo công khai theo quy định của pháp luật cho cán bộ, công chức, viên chức biết gồm:

- Chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Bộ, ngành và chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị (trừ các văn bản phải bảo mật theo quy định của pháp luật).

- Kế hoạch công tác hàng năm, hàng quý, hàng tháng.

- Kinh phí hoạt động hàng năm, bao gồm các nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp và các nguồn tài chính hợp pháp khác; quyết toán kinh phí hàng năm; tài sản, trang thiết bị; kết quả kiểm toán.

- Tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, điều động, bổ nhiệm, luân chuyển, biệt phái, từ chức, miễn nhiệm; hợp đồng làm việc, thay đổi chức danh nghề nghiệp, thay đổi vị trí việc làm, chấm dứt hợp đồng làm việc; đi công tác nước ngoài, giải quyết chế độ, nâng bậc lương, nâng ngạch, đánh giá, xếp loại công chức, viên chức; khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu; các đề án và việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật.

- Các vụ việc tiêu cực, tham nhũng đã có kết luận của cơ quan có thẩm quyền; bản kê khai tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ phải kê khai theo quy định của pháp luật.

- Kết quả thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.

- Các nội quy, quy chế, quy trình chuyên môn của Bộ, của cơ quan, đơn vị.

- Kết quả tiếp thu ý kiến của cán bộ, công chức, viên chức đối với những nội dung theo quy định tại Điều 10 của Quy chế này.

- Văn bản chỉ đạo, điều hành của cơ quan cấp trên liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Bộ, của cơ quan, đơn vị.

- Những vấn đề khác (nếu xét thấy cần thiết).

dân chủ

Thực hiện dân chủ trong hoạt động của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội (Hình từ Internet)

Để thực hiện dân chủ trong hoạt động của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, công khai bằng những hình thức gì với nội dung phải thông báo công khai cho cán bộ, công chức, viên chức biết?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 9 Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Ban hành kèm theo Quyết định 161/QĐ-LĐTBXH năm 2018 quy định như sau:

Hình thức và thời gian công khai
1. Hình thức công khai
Căn cứ đặc điểm, tính chất hoạt động và nội dung phải công khai, có thể áp dụng một, một số hoặc tất cả các hình thức công khai sau đây:
a) Niêm yết tại trụ sở cơ quan, đơn vị.
b) Thông báo tại Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức.
c) Thông báo bằng văn bản gửi toàn thể cán bộ, công chức, viên chức.
d) Thông báo cho Thủ trưởng đơn vị và yêu cầu thông báo đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị.
đ) Thông báo bằng văn bản đến cấp ủy trực tiếp, Ban Chấp hành Công đoàn của đơn vị.
e) Đăng trên Cổng thông tin điện tử của Bộ; trang thông tin nội bộ của cơ quan, đơn vị.
...

Như vậy, để thực hiện dân chủ trong hoạt động của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, căn cứ đặc điểm, tính chất hoạt động và nội dung phải công khai, có thể áp dụng một, một số hoặc tất cả các hình thức công khai sau đây:

- Niêm yết tại trụ sở cơ quan, đơn vị.

- Thông báo tại Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức.

- Thông báo bằng văn bản gửi toàn thể cán bộ, công chức, viên chức.

- Thông báo cho Thủ trưởng đơn vị và yêu cầu thông báo đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị.

- Thông báo bằng văn bản đến cấp ủy trực tiếp, Ban Chấp hành Công đoàn của đơn vị.

- Đăng trên Cổng thông tin điện tử của Bộ; trang thông tin nội bộ của cơ quan, đơn vị.

Thời hạn để công khai các thông tin phải thông báo công khai cho cán bộ, công chức, viên chức biết là bao nhiêu ngày?

Căn cứ theo khoản 2, khoản 3 Điều 9 Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Ban hành kèm theo Quyết định 161/QĐ-LĐTBXH năm 2018 quy định như sau:

Hình thức và thời gian công khai
...
2. Thời hạn để công khai các thông tin theo quy định tại Điều 8 của Quy chế này chậm nhất là sau 03 ngày làm việc (trường hợp đặc biệt không quá 05 ngày) kể từ ngày văn bản, thông tin được ban hành hoặc kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan, đơn vị cấp trên yêu cầu, trừ những tài liệu mật theo quy định của pháp luật.
3. Thời hạn niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan, đơn vị ít nhất là 30 ngày liên tục kể từ ngày niêm yết.

Theo quy định trên, thời hạn để công khai các thông tin phải thông báo công khai theo quy định của pháp luật cho cán bộ, công chức, viên chức biết chậm nhất là sau 03 ngày làm việc (trường hợp đặc biệt không quá 05 ngày) kể từ ngày văn bản, thông tin được ban hành hoặc kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan, đơn vị cấp trên yêu cầu, trừ những tài liệu mật theo quy định của pháp luật.

Thời hạn niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan, đơn vị ít nhất là 30 ngày liên tục kể từ ngày niêm yết.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

753 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào