Để thẩm định hồ sơ đề nghị giao khu vực biển nhằm thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thì có cần phải lập Hội đồng thẩm định không?
- Để thẩm định hồ sơ đề nghị giao khu vực biển nhằm thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thì có cần phải lập Hội đồng thẩm định không?
- Đơn đề nghị giao khu vực biển để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ là mẫu đơn nào?
- Văn bản cho phép tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có phải là một dạng của giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên biển hay không?
Để thẩm định hồ sơ đề nghị giao khu vực biển nhằm thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thì có cần phải lập Hội đồng thẩm định không?
Căn cứ khoản 2 Điều 16 Nghị định 11/2021/NĐ-CP quy định về việc thẩm định hồ sơ như sau:
Trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ đề nghị giao khu vực biển
...
2. Việc thẩm định hồ sơ thực hiện như sau:
Trong thời hạn không quá 45 ngày làm việc đối với hồ sơ thuộc thẩm quyền giao khu vực biển của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; không quá 30 ngày làm việc đối với hồ sơ thuộc thẩm quyền giao khu vực biển của Ủy ban nhân dân cấp huyện, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo đúng quy định, cơ quan thẩm định hồ sơ có trách nhiệm:
a) Hoàn thành việc thẩm định hồ sơ theo các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 27 Nghị định này. Kết quả thẩm định phải được lập bằng văn bản;
b) Xác định tiền sử dụng khu vực biển và các nghĩa vụ khác mà tổ chức, cá nhân phải thực hiện;
c) Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì gửi văn bản lấy ý kiến của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khu vực biển và cơ quan có liên quan đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định này; lấy ý kiến của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khu vực biển và cơ quan có liên quan đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định này. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lấy ý kiến của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao, Bộ Tài nguyên và Môi trường và cơ quan quân đội, công an cấp tỉnh, cơ quan, tổ chức có liên quan đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định này. Trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm phải trả lời bằng văn bản. Thời gian lấy ý kiến không tính vào thời gian thẩm định hồ sơ;
d) Trường hợp cần thiết, cơ quan thẩm định hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng thẩm định hồ sơ; tổ chức kiểm tra thực địa. Thời gian kiểm tra thực địa không quá 10 ngày làm việc. Thời gian kiểm tra thực địa không tính vào thời gian thẩm định hồ sơ.
...
Như vậy, trong trường hợp cảm thấy cần thiết, cơ quan thẩm định hồ sơ sẽ trình cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng thẩm định hồ sơ; tổ chức kiểm tra thực địa.
Thời gian kiểm tra thực địa không quá 10 ngày làm việc. Thời gian kiểm tra thực địa không tính vào thời gian thẩm định hồ sơ.
Để thẩm định hồ sơ đề nghị giao khu vực biển nhằm thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thì có cần phải lập Hội đồng thẩm định không? (Hình từ Internet)
Đơn đề nghị giao khu vực biển để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ là mẫu đơn nào?
Căn cứ khoản 3 Điều 15 Nghị định 11/2021/NĐ-CP quy định về hồ sơ đề nghị giao khu vực biển đề nuôi trồng thủy sản như sau:
Hồ sơ đề nghị giao khu vực biển
...
3. Hồ sơ đề nghị giao khu vực biển để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ bao gồm:
a) Đơn đề nghị giao khu vực biển theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao văn bản cho phép, giao nhiệm vụ hoặc quyết định phê duyệt thuyết minh, đề cương thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ nuôi trồng thủy sản và nhiệm vụ khoa học, công nghệ biển khác có sử dụng diện tích khu vực biển cố định;
c) Sơ đồ khu vực biển đề nghị giao, trong đó thể hiện tọa độ các điểm góc của khu vực biển đề nghị giao theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Nghị định này.
Như vậy, đơn đề nghị giao khu vực biển để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang được sử dụng hiện nay là Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định 11/2021/NĐ-CP TẢI VỀ.
Văn bản cho phép tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có phải là một dạng của giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên biển hay không?
Căn cứ khoản 6 Điều 2 Nghị định 11/2021/NĐ-CP quy định như sau:
Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
6. Văn bản cho phép khai thác, sử dụng tài nguyên biển của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật là:
a) Giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên biển được cấp cho tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật chuyên ngành;
b) Trường hợp pháp luật chuyên ngành không quy định hình thức giấy phép thì văn bản cho phép tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển là một trong các hình thức văn bản: Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về chuyển đổi từ nghề khai thác ven bờ sang nuôi trồng thủy sản theo quy định của pháp luật về thủy sản hoặc giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc cá nhân Việt Nam thường trú trên địa bàn mà nguồn sống chủ yếu dựa vào thu nhập từ nuôi trồng thủy sản; văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ; văn bản khác cho phép tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển theo quy định của pháp luật.
Như vậy, văn bản cho phép tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ là một dạng của giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên biển.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.