Để kiểm tra nguồn gốc lâm sản nhập khẩu thì Cơ quan Kiểm lâm có cần phải phối hợp với cơ quan Hải quan hay không?

Cho tôi hỏi đối với các sản phẩm lâm sản nhập khẩu về Việt Nam thì Cơ quan Kiểm lâm có cần phải phối hợp với cơ quan Hải quan để tiến hành kiểm tra nguồn gốc của các loại lâm sản này hay không? Trong trường hợp bận việc thì Cục trưởng Cục Kiểm lâm có thể ủy quyền cho Phó Cục trưởng ban hành quyết định kiểm tra nguồn gốc lâm sản hay không? Câu hỏi của anh T.D từ Thái Bình.

Cục trưởng Cục Kiểm lâm có thể ủy quyền cho Phó Cục trưởng ban hành quyết định kiểm tra nguồn gốc lâm sản hay không?

Thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra nguồn gốc lâm sản của Cơ quan Kiểm lâm được quy định tại Điều 30 Thông tư 26/2022/TT-BNNPTNT như sau:

Thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra của Kiểm lâm
1. Cục trưởng Cục Kiểm lâm, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm vùng, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm cấp tỉnh, Đội trưởng Đội Kiểm lâm đặc nhiệm, Đội trưởng Đội Kiểm lâm cơ động và phòng cháy chữa cháy rừng, Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm ban hành quyết định kiểm tra theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này có thể ủy quyền cho cấp phó ban hành quyết định kiểm tra theo quy định của pháp luật.

Theo quy định trên thì Cục trưởng Cục Kiểm lâm có thể ủy quyền cho Phó Cục trưởng ban hành quyết định kiểm tra nguồn gốc lâm sản.

Để kiểm tra nguồn gốc lâm sản nhập khẩu thì Cơ quan Kiểm lâm có cần phải phối hợp với cơ quan Hải quan hay không?

Để kiểm tra nguồn gốc lâm sản nhập khẩu thì Cơ quan Kiểm lâm có cần phải phối hợp với cơ quan Hải quan hay không? (Hình từ Internet)

Để kiểm tra nguồn gốc lâm sản nhập khẩu thì Cơ quan Kiểm lâm có cần phải phối hợp với cơ quan Hải quan hay không?

Việc kiểm tra nguồn gốc lâm sản nhập khẩu được quy định tại khoản 5 Điều 31 Thông tư 26/2022/TT-BNNPTNT như sau:

Trình tự kiểm tra
1. Công bố và giao quyết định kiểm tra cho đối tượng được kiểm tra hoặc người đại diện của đối tượng được kiểm tra; thông báo về thành phần Tổ kiểm tra và người chứng kiến (nếu có).
2. Yêu cầu đối tượng được kiểm tra hoặc người đại diện của đối tượng được kiểm tra chấp hành quyết định kiểm tra của người có thẩm quyền và làm việc với Tổ kiểm tra. Trường hợp những người này không có mặt tại nơi kiểm tra thì Tổ kiểm tra mời đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc đại diện cơ quan công an nơi kiểm tra, người chứng kiến để công bố quyết định kiểm tra và tiến hành kiểm tra theo quy định.
3. Tổ chức kiểm tra theo đúng nội dung của quyết định kiểm tra đã công bố. Trường hợp có nội dung phát sinh trong quá trình kiểm tra vượt quá thẩm quyền, Tổ kiểm tra phải báo cáo ngay với người ban hành quyết định kiểm tra để kịp thời xử lý.
4. Kiểm tra vận chuyển lâm sản: Tổ kiểm tra chỉ được dừng phương tiện giao thông đang lưu thông để kiểm tra lâm sản khi có căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 29 Thông tư này. Hiệu lệnh dừng phương tiện có thể sử dụng một loại hoặc sử dụng kết hợp còi, cờ hiệu Kiểm lâm, đèn pin.
5. Kiểm tra lâm sản nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh tại cửa khẩu: Cơ quan Kiểm lâm phối hợp với cơ quan Hải quan cửa khẩu tổ chức kiểm tra lâm sản theo quy định tại Thông tư này.
6. Đối tượng được kiểm tra phải chấp hành các yêu cầu kiểm tra của Tổ kiểm tra; xuất trình ngay hồ sơ lâm sản theo quy định tại Thông tư này và các tài liệu liên quan khác theo quy định của pháp luật.

Như vậy, để kiểm tra nguồn gốc lâm sản nhập khẩu thì Cơ quan Kiểm lâm có cần phải phối hợp với cơ quan Hải quan.

Trước khi tiến hành kiểm tra nguồn gốc lâm sản, Cơ quan Kiểm lâm phải công bố và giao quyết định kiểm tra cho đối tượng được kiểm tra hoặc người đại diện của đối tượng được kiểm tra; thông báo về thành phần Tổ kiểm tra và người chứng kiến (nếu có).

Bên cạnh đó, Cơ quan kiểm lâm phải yêu cầu đối tượng được kiểm tra hoặc người đại diện của đối tượng được kiểm tra chấp hành quyết định kiểm tra của người có thẩm quyền và làm việc với Tổ kiểm tra.

Trường hợp những người này không có mặt tại nơi kiểm tra thì Tổ kiểm tra mời đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc đại diện cơ quan công an nơi kiểm tra, người chứng kiến để công bố quyết định kiểm tra và tiến hành kiểm tra theo quy định.

Việc kiểm tra phâỉ theo đúng nội dung của quyết định kiểm tra đã công bố.

Trường hợp có nội dung phát sinh trong quá trình kiểm tra vượt quá thẩm quyền, Tổ kiểm tra phải báo cáo ngay với người ban hành quyết định kiểm tra để kịp thời xử lý.

Việc kiểm tra nguồn gốc lâm sản được tiến hành đột xuất trong những trường hợp nào?

Căn cứ tiến hành kiểm tra nguồn gốc lâm sản được tiến hành đột xuất được quy định tại khoản 1 Điều 29 Thông tư 26/2022/TT-BNNPTNT như sau:

Kiểm tra đột xuất
1. Căn cứ kiểm tra đột xuất:
a) Thông tin từ phương tiện thông tin đại chúng;
b) Thông tin từ đơn thư khiếu nại, tố cáo hoặc tin báo của tổ chức, cá nhân;
c) Thông tin từ đơn đề nghị xử lý vi phạm của tổ chức, cá nhân;
d) Thông tin từ phát hiện hoặc trường hợp phát hiện vi phạm quả tang của công chức Kiểm lâm quản lý địa bàn hoặc công chức Kiểm lâm được giao nhiệm vụ theo dõi, phát hiện vi phạm;
đ) Văn bản chỉ đạo của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
e) Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
2. Công chức Kiểm lâm thu thập, tiếp nhận thông tin về hành vi vi phạm pháp luật hoặc dấu hiệu vi phạm pháp luật phải báo cáo ngay Thủ trưởng Cơ quan Kiểm lâm trực tiếp để xử lý thông tin.
3. Căn cứ thông tin quy định tại khoản 1 Điều này, Thủ trưởng Cơ quan Kiểm lâm có trách nhiệm xử lý thông tin, chỉ đạo kiểm tra, chịu trách nhiệm về quyết định của mình; chỉ đạo việc lập Sổ theo dõi thông tin và tổ chức quản lý theo chế độ quản lý tài liệu mật.

Theo quy định trên thì việc kiểm tra nguồn gốc lâm sản được tiến hành đột xuất chỉ được thực hiện khi có một trong những căn cứ sau:

(1) Thông tin từ phương tiện thông tin đại chúng;

(2) Thông tin từ đơn thư khiếu nại, tố cáo hoặc tin báo của tổ chức, cá nhân;

(3) Thông tin từ đơn đề nghị xử lý vi phạm của tổ chức, cá nhân;

(4) Thông tin từ phát hiện hoặc trường hợp phát hiện vi phạm quả tang của công chức Kiểm lâm quản lý địa bàn hoặc công chức Kiểm lâm được giao nhiệm vụ theo dõi, phát hiện vi phạm;

(5) Văn bản chỉ đạo của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

(6) Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

773 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào