Để kiểm nghiệm vắc xin phòng ngừa bệnh tụ huyết trùng thì cần sử dụng vịt từ bao nhiêu tuần tuổi?
Để kiểm nghiệm vắc xin phòng ngừa bệnh tụ huyết trùng thì cần sử dụng vịt từ bao nhiêu tuần tuổi?
Tại Mục 5 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8685-22:2018 về Quy trình kiểm nghiệm vắc xin - Phần 22: Vắc xin vô hoạt động bệnh tụ huyết trùng ở gia cầm có quy định như sau:
Động vật thí nghiệm và giống gốc công cường độc
5.1 Gà từ 6-8 tuần tuổi, khỏe mạnh không có kháng thể kháng Pasteurella multocida.
5.2 Vịt từ 6-8 tuần tuổi, khỏe mạnh không có kháng thể kháng Pasteurella multocida.
5.3 Thỏ từ 1,8-2 kg, khỏe mạnh không có kháng thể kháng Pasteurella multocida.
5.4 Vi khuẩn Pasteurella multocida cường độc. Giống Pasteurella multocida serotype 1 và 2
5.5 Nước muối sinh lý, đã được hấp tiệt trùng, nồng độ 0,9 %.
Như vậy, để kiểm nghiệm vắc xin phòng ngừa bệnh tụ huyết trùng thì cần sử dụng vịt từ 6-8 tuần tuổi, khỏe mạnh không có kháng thể kháng Pasteurella multocida.
Để kiểm nghiệm vắc xin phòng ngừa bệnh tụ huyết trùng thì cần sử dụng vịt từ bao nhiêu tuần tuổi? (Hình từ Internet)
Quá trình kiểm tra tính an toàn của vắc xin phòng bệnh tụ huyết trùng cần sử dụng ít nhất bao nhiêu con vịt?
Tại tiểu mục 7.3 Mục 7 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8685-22:2018 về Quy trình kiểm nghiệm vắc xin - Phần 22: Vắc xin vô hoạt động bệnh tụ huyết trùng ở gia cầm có quy định về việc kiểm tra tính an toàn của vắc xin phòng ngừa bệnh tụ huyết trùng như sau:
Cách tiến hành
...
7.3 Kiểm tra tính an toàn
7.3.1 Kiểm tra tính an toàn trên gà
- Tiêm bắp hoặc dưới da ít nhất 10 gà (5.1), mỗi con 2 liều vắc xin ghi trên nhãn, theo dõi gà 14 ngày.
- Vắc xin được coi là đạt chỉ tiêu về an toàn nếu tất cả gà sống khỏe, phát triển bình thường và không có biến đổi bất thường về cục bộ hay triệu chứng toàn thân như: sưng vị trí tiêm, gà ủ rũ, lông xù, kém ăn.
7.3.2 Kiểm tra tính an toàn trên vịt
- Tiêm bắp hoặc dưới da ít nhất 10 vịt (5.2), mỗi con 2 liều vắc xin ghi trên nhãn, theo dõi vịt 14 ngày.
- Vắc xin được coi là đạt chỉ tiêu về an toàn nếu tất cả vịt sống khỏe, phát triển bình thường và không có biến đổi bất thường về cục bộ hay triệu chứng toàn thân như: sưng vị trí tiêm, gà ủ rũ, lông xù, kém ăn.
....
Theo đó, quá trình kiểm tra tính an toàn của vắc xin phòng bệnh tụ huyết trùng cần sử dụng ít 10 con vịt, mỗi con 2 liều vắc xin ghi trên nhãn, theo dõi vịt 14 ngày.
Vắc xin được coi là đạt chỉ tiêu về an toàn nếu tất cả vịt sống khỏe, phát triển bình thường và không có biến đổi bất thường về cục bộ hay triệu chứng toàn thân như: sưng vị trí tiêm, gà ủ rũ, lông xù, kém ăn.
Lưu ý: khi tiến hành tiêm vắc xin vào vịt thì cần tiêm vào bắp hoặc dưới da của vịt.
Vịt mắc bệnh tụ huyết trùng sẽ có triệu chứng lâm sàng và đặc điểm dịch tễ ra sao?
Theo tiết 6.2.3 tiểu mục 6.2 Mục 6 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8400-56:2023 về Bệnh động vật - Quy trình chẩn đoán - Phần 56: Bệnh tụ huyết trùng ở lợn, trâu, bò, gia cầm có nêu như sau:
* Triệu chứng lâm sàng: thường thấy ở 3 thể:
- Thể quá cấp tính: Gia cầm chết nhanh khi chưa biểu hiện triệu chứng.
- Thể cấp tính:
+ Gia cầm chết khi mới xuất hiện triệu chứng trong vài giờ đến 2 ngày.
+ Gia cầm ủ rũ, xù lông, bỏ ăn, thở khó, thở mạnh, có dịch nhớt chảy ra từ miệng và mũi.
+ Gia cầm tiêu chảy, phân lỏng, nhiều nước, phân lúc đầu trắng sau chuyển thành màu xanh, có thể có dịch nhày, lẫn máu.
+ Toàn thân gia cầm màu xanh tím, nhất là vùng đầu không lông như mào, tích.
- Thể mạn tính:
+ Đây là thể tiến triển từ thể cấp tính nhưng gia cầm không chết.
+ Mắt và mũi của gia cầm có chất dịch dính, kết mạc mắt viêm, có dử mắt.
+ Gia cầm ngoẹo cổ, khó thở, có tiếng khò khè ở khí quản.
+ Ở vùng đầu, chân, cánh, vùng xương ức của gia cầm có những ổ viêm cục bộ.
* Bệnh tích đại thể
- Thể quá cấp tính: Chưa biểu hiện bệnh tích.
- Thể cấp tính:
+ Phổi xuất huyết.
+ Xoang bao tim có dịch màu vàng. Lớp mỡ vành tim, cơ tim có xuất huyết vệt hoặc lấm tấm bằng đầu đinh ghim.
+ Dạ dày tuyến xuất huyết lấm tấm.
+ Gan sưng, trên bề mặt có điểm hoại tử lấm tấm.
+ Buồng trứng xuất huyết.
+ Ruột xuất huyết từng mảng lớn hay lấm tấm. Chất chứa trong ruột lẫn máu.
- Thể mạn tính:
+ Phần mặt sưng, kết mạc mắt viêm.
+ Có các ổ mủ rải rác trong toàn cơ thể.
+ Phổi sưng, có viêm.
+ Gan sưng.
+ Khớp chân, đệm chân, xoang bụng, vòi trứng có dịch bã đậu.
* Có thể nhầm lẫn bệnh tụ huyết trùng ở vịt với một số loại bệnh được nêu tại tiết 6.3.3 tiểu mục 6.3 Mục 6 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8400-56:2023 về Bệnh động vật - Quy trình chẩn đoán - Phần 56: Bệnh tụ huyết trùng ở lợn, trâu, bò, gia cầm như sau:
- Bệnh Newcastle: Do giống Avulavirus, thuộc họ Paramyxoviridae gây ra. Gia cầm bỏ ăn, lông xù, có thể bị liệt chân, liệt cánh (cánh xã như khoác áo tơi), mũi chảy dịch nhớt màu đỏ xám, vươn cổ há mỏ để thở, mào và tích sưng phù, có màu tím sẫm. Khí quản chứa nhiều dịch viêm, niêm mạc viêm cata. Phổi sưng to, xuất huyết. Dạ dày cơ, dạ dày tuyến, lớp mỡ vành tim xuất huyết.
- Bệnh cúm gia cầm độc lực cao: Do vi rút Influenza typ A, thuộc họ Orthomyxoviridae gây ra. Mào và tích gia cầm sưng, thâm tím. Phân thường loãng, có màu trắng, xanh, vàng. Niêm mạc khí quản có dịch nhày lẫn máu. Phổi xung huyết, tụ huyết nặng. Tim, gan, lách, thận xuất huyết, dạ dày, niêm mạc đường tiêu hóa xuất huyết.
- Bệnh phù đầu gà (Coryza): Do vi khuẩn Avibacterium paragallinarum gây ra. Đây là bệnh truyền nhiễm đường hô hấp cấp tính ở gà với các đặc trưng là chảy nước mũi, kết mạc mắt bị viêm cata, túi khí viêm, mặt và tích sưng phù dưới da.
- Bệnh nhiễm trùng huyết ở thủy cầm: Do vi khuẩn Riemerella anatipestifer gây ra. Triệu chứng đầu tiên là thủy cầm bị tiêu chảy, chảy nước mắt, nước mũi, hít thở khó khăn, có ho nhẹ, đi lại khó khăn, kéo lê chân hoặc không đi lại được. Thủy cầm mất cân bằng, sưng phù đầu, nghoẹo cổ, đầu và cổ bị run, dễ bị kích thích bởi tiếng động, hai chân duỗi ra như bơi. Bệnh tích đặc trưng là viêm tơ huyết thành màng ở các cơ quan nội tạng.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.