Để được xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân, các cá nhân phải đáp ứng được những điều kiện gì?

Cho tôi hỏi ai có quyền quyết định việc xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân? Danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân được xét tặng vào thời điểm nào? Để được xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân, các cá nhân phải đáp ứng được những điều kiện gì? Câu hỏi của anh Hùng (Đồng Tháp).

Ai có quyền quyết định việc xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân?

Theo tiết 47 tiểu mục A7 Mục A Chương II Phần II Thủ tục hành chính chuẩn hóa thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành kèm theo Quyết định 3684/QĐ-BVHTTDL năm 2022 như sau:

Thủ tục xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân
...
* Cơ quan thực hiện TTHC:
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chủ tịch nước.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Cơ quan phối hợp: Bộ Quốc phòng, Bộ Công an; Đài Truyền hình Việt Nam; Đài Tiếng nói Việt Nam; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch/Sở Văn hóa và Thể thao.
...

Theo đó, Chủ tịch nước có quyền quyết định việc xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân.

Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch là cơ quan trực tiếp và phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an; Đài Truyền hình Việt Nam; Đài Tiếng nói Việt Nam; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch/Sở Văn hóa và Thể thao trong thực hiện thủ tục xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân.

xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân

Danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân (Hình từ Internet)

Danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân được xét tặng vào thời điểm nào?

Theo tiết 47 tiểu mục A7 Mục A Chương II Phần II Thủ tục hành chính chuẩn hóa thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành kèm theo Quyết định 3684/QĐ-BVHTTDL năm 2022 như sau:

Thủ tục xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân
...
* Thời hạn giải quyết:
- Theo thời gian quy định trong Kế hoạch được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành trước mỗi đợt xét tặng.
- Danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” được xét tặng và công bố 03 năm một lần, vào dịp kỷ niệm ngày Quốc khánh 2 tháng 9.
* Kết quả thực hiện TTHC: Bằng chứng nhận và Huy hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”.
* Lệ phí: Không.
* Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
Bản khai thành tích đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” (Mẫu số 1a tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 89/2014/NĐ-CP của Chính phủ).
...

Theo đó, danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân được xét tặng và công bố 03 năm một lần, vào dịp kỷ niệm ngày Quốc khánh 2 tháng 9.

Để được xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân, cá nhân phải đáp ứng những điều kiện gì?

Theo tiết 47 tiểu mục A7 Mục A Chương II Phần II Thủ tục hành chính chuẩn hóa thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành kèm theo Quyết định 3684/QĐ-BVHTTDL năm 2022, người được xét tặng danh hiệu Nghị sĩ nhân dân phải đáp ứng các điều kiện sau:

- Trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; điều lệ, nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, địa phương;

- Có phẩm chất đạo đức, gương mẫu trong cuộc sống, tận tụy với nghề; có tài năng nghệ thuật xuất sắc, tiêu biểu cho loại hình, ngành, nghề nghệ thuật; có uy tín nghề nghiệp; được đồng nghiệp và nhân dân mến mộ;

- Có thời gian hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp liên tục hoặc cộng dồn từ 20 năm trở lên; riêng đối với loại hình nghệ thuật Xiếc, Múa có thời gian hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp liên tục hoặc cộng dồn từ 15 năm trở lên;

- Đã được tặng danh hiệu Nghệ sĩ ưu tú và sau đó đạt một trong các tiêu chí sau:

+ Có ít nhất 02 giải Vàng quốc gia (trong đó có 01 giải Vàng là của cá nhân). Các giải Vàng trong nước hoặc quốc tế của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục được quy đổi để tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 40/2021/NĐ-CP.

+ Có ít nhất 03 giải Vàng quốc gia (nếu không có 01 giải Vàng là của cá nhân). Các giải Vàng trong nước hoặc quốc tế của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục được quy đổi để tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 40/2021/NĐ-CP.

+ Có cống hiến nổi trội, có tài năng nghệ thuật xuất sắc, thiếu giải thưởng theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này nhưng được Hội đồng các cấp thảo luận, đánh giá là trường hợp đặc biệt, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định ở một số trường hợp cụ thể sau:

++ Nghệ sĩ là người cao tuổi theo quy định tại Điều 2 Luật Người cao tuổi 2009, có nhiều cống hiến, đóng góp trong lĩnh vực nghệ thuật;

++ Nghệ sĩ tích cực tham gia nhiều hoạt động phục vụ nhiệm vụ chính trị lớn của địa phương và đất nước;

++ Nghệ sĩ là giảng viên các trường đào tạo văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp, đào tạo nhiều thế hệ sinh viên tham gia đạt các giải thưởng cao tại các cuộc thi nghệ thuật chuyên nghiệp quốc tế.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

549 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào