Đất tín ngưỡng có được phép cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không? Đất tín ngưỡng là loại đất như thế nào?

Cá nhân được nhận thừa kế đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích nhà thờ họ với hạn chế nêu trong văn bản phân chia tài sản thừa kế đã được phòng công chứng chứng thực là: Chỉ được quản lý sử dụng vào mục đích thờ cúng không được chuyển nhượng, tặng cho... dưới bất kỳ hình thức nào. Vậy trường hợp này có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không? Câu hỏi của chị Trinh từ Bình Định.

Đất tín ngưỡng là loại đất như thế nào theo quy định của pháp luật pháp?

Căn cứ Điều 160 Luật Đất đai 2013 quy định về đất tín ngưỡng như sau:

Đất tín ngưỡng
1. Đất tín ngưỡng bao gồm đất có công trình đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ.
2. Việc sử dụng đất tín ngưỡng phải đúng mục đích, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Việc xây dựng, mở rộng các công trình đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ của cộng đồng phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Từ quy định trên thì đất tín ngưỡng bao gồm có công trình đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ.

Việc sử dụng đất tín ngưỡng phải đúng mục đích, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Như vậy, nếu muốn xây dựng công trình nhà thờ họ trên phần đất nông nghiệp người sử dụng đất cần chuyển mục đích sử dụng đất.

Đất tín ngưỡng có được phép cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không?

Đất tín ngưỡng có được phép cấp Gấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không? (Hình từ Internet)

Việc chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất tín ngưỡng có cần phải xin phép cơ quan nhà nước không?

Căn cứ Điều 57 Luật Đất đai 2013 quy định về chuyển mục đích sử dụng đất như sau:

chuyển mục đích sử dụng đất
1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;
c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
...

Theo đó, để chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất tín ngưỡng cần có sự cho phép của cơ quan nhà nước, nếu tự ý chuyển đổi sẽ vi phạm pháp luật đối với hành vi tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng đất.

Đất tín ngưỡng có được phép cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không?

Căn cứ Điều 100 Luật Đất đai 2013 quy định về việc cấp Giấy chứng nhận quyến sử dụng đất cho cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất như sau:

Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất
...
5. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Bên cạnh đó, tại Điều 211 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về sở hữu chung cộng đồng như sau:

Sở hữu chung của cộng đồng
1. Sở hữu chung của cộng đồng là sở hữu của dòng họ, thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc, cộng đồng tôn giáo và cộng đồng dân cư khác đối với tài sản được hình thành theo tập quán, tài sản do các thành viên của cộng đồng cùng nhau đóng góp, quyên góp, được tặng cho chung hoặc từ các nguồn khác phù hợp với quy định của pháp luật nhằm mục đích thỏa mãn lợi ích chung hợp pháp của cộng đồng.
2. Các thành viên của cộng đồng cùng quản lý, sử dụng, định đoạt tài sản chung theo thỏa thuận hoặc theo tập quán vì lợi ích chung của cộng đồng nhưng không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
3. Tài sản chung của cộng đồng là tài sản chung hợp nhất không phân chia.

Đất nhà thờ họ vẫn có thể được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu như đủ điều kiện theo Điều 100 nêu trên.

Trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ ghi mục đích sử dụng đất thống nhất với sổ địa chính là "Đất cơ sở tín ngưỡng". Do đó cá nhân được nhận thừa kế đất để sử dụng vào mục đích nhà thờ họ sẽ không được tự ý chuyển nhượng lại cho người khác mà phải được sự đồng ý của tất cả những người trong dòng họ (bởi bản chất nhà từ đường là thuộc sở hữu chung của dòng họ).

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

9,967 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào