Danh hiệu Cờ thi đua của ngành Kiểm sát nhân dân sẽ được xét tặng cho tập thể khi đạt những tiêu chuẩn nào?

Danh hiệu Cờ thi đua của ngành Kiểm sát nhân dân sẽ được xét tặng cho tập thể khi đạt những tiêu chuẩn nào? Cơ quan nào sẽ có thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu Cờ thi đua của ngành Kiểm sát nhân dân cho tập thể?

Danh hiệu Cờ thi đua của ngành Kiểm sát nhân dân sẽ được xét tặng cho tập thể khi đạt những tiêu chuẩn nào?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 17 Thông tư 02/2024/TT-VKSTC quy định về danh hiệu Cơ thi đua của ngành Kiểm sát nhân dân như sau:

Theo đó, danh hiệu Cờ thi đua của ngành Kiểm sát nhân dân để xét tặng hằng năm cho tập thể dẫn đầu phong trào thi đua của cụm, khối thi đua do ngành Kiểm sát nhân dân tổ chức, đạt các tiêu chuẩn sau đây:

- Đạt tiêu chuẩn danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, là tập thể tiêu biểu xuất sắc trong Ngành;

- Hoàn thành vượt các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; Tích cực phát động, hưởng ứng, tổ chức các phong trào thi đua có mục tiêu thiết thực, cụ thể gắn với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của Ngành; đổi mới nội dung, hình thức, phương thức tổ chức các phong trào thi đua, nhân rộng điển hình tiên tiến; huy động được sự tham gia đông đảo và sự hưởng ứng tích cực của công chức, viên chức và người lao động, tạo ra động lực, sức lan tỏa trong Ngành;

- Nội bộ đoàn kết; tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh; tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và các tệ nạn xã hội khác;

- Có tỷ lệ phiếu đồng ý của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân từ 80% trở lên tính trên tổng số thành viên của Hội đồng (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng văn bản).

Như vậy, danh hiệu Cờ thi đua của ngành Kiểm sát nhân dân sẽ được xét tặng cho tập thể khi đạt những tiêu chuẩn nêu trên.

Danh hiệu Cờ thi đua của ngành Kiểm sát nhân dân sẽ được xét tặng cho tập thể khi đạt những tiêu chuẩn nào?

Danh hiệu Cờ thi đua của ngành Kiểm sát nhân dân sẽ được xét tặng cho tập thể khi đạt những tiêu chuẩn nào? (Hình từ Internet)

Cơ quan nào sẽ có thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu Cờ thi đua của ngành Kiểm sát nhân dân cho tập thể?

Căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 25 Thông tư 02/2024/TT-VKSTC quy định về thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu Cờ thi đua như sau:

Thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng sau đây:
a) “Bằng khen của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao”;
b) “Cờ thi đua của ngành Kiểm sát nhân dân”;
c) “Chiến sĩ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân”;
d) Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Kiểm sát”;
đ) “Tập thể lao động xuất sắc” cho các đơn vị trong toàn ngành Kiểm sát nhân dân;
e) “Tập thể lao động tiên tiến” cho các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh;
g) “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến” cho Thủ trưởng đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh.
...

Như vậy, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao sẽ có thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu Cờ thi đua của ngành Kiểm sát nhân dân cho tập thể.

Hồ sơ đề nghị xét tặng Cờ thi đua của ngành Kiểm sát nhân dân cho tập thể theo chuyên đề do ai phát động?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 33 Thông tư 02/2024/TT-VKSTC quy định như sau:

Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Cờ thi đua của ngành Kiểm sát nhân dân”, “Chiến sĩ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở” và danh hiệu thi đua khác
1. Các danh hiệu “Cờ thi đua của ngành Kiểm sát nhân dân”, “Tập thể lao động xuất sắc”, “Tập thể lao động tiên tiến”; “Chiến sĩ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến” được xét tặng hàng năm.
2. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua có 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua;
b) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể đề nghị khen thưởng có xác nhận của cấp trình;
c) Biên bản bình xét thi đua của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trình khen thưởng hoặc Biên bản bình xét thi đua và kết quả bỏ phiếu của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trình khen thưởng trong trường hợp đề nghị tặng các danh hiệu thi đua “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Chiến sĩ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân”, “Tập thể lao động xuất sắc”, “Cờ thi đua của ngành Kiểm sát nhân dân”;
d) Biên bản bình xét thi đua và kết quả bỏ phiếu đề xuất của cụm, khối thi đua đối với tập thể (nếu có);
đ) Bản sao quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” khi đề nghị tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân” và các văn bản, tài liệu liên quan theo quy định tại Điều 30 của Thông tư này (nếu có);
e) Chứng nhận hoặc xác nhận của lãnh đạo cấp trình đối với sáng kiến hoặc đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ hoặc hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong trường hợp đề nghị tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”. Chứng nhận hoặc xác nhận của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về sáng kiến đã được áp dụng hiệu quả và có khả năng nhân rộng trong Ngành hoặc có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu và áp dụng hiệu quả, có phạm vi ảnh hưởng trong Ngành trong trường hợp đề nghị tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân”;
3. Hồ sơ đề nghị xét tặng “Cờ thi đua của ngành Kiểm sát nhân dân” cho tập thể dẫn đầu phong trào thi đua theo chuyên đề do Viện kiểm sát nhân dân tối cao phát động có thời gian thực hiện từ 03 năm trở lên khi tổng kết phong trào được thực hiện theo hướng dẫn khi phát động từng phong trào.

Như vậy, đối với hồ sơ đề nghị xét tặng Cờ thi đua của ngành Kiểm sát nhân dân cho tập thể dẫn đầu phong trào thi đua theo chuyên đề do Viện kiểm sát nhân dân tối cao phát động có thời gian thực hiện từ 03 năm trở lên khi tổng kết phong trào được thực hiện theo hướng dẫn khi phát động từng phong trào.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

217 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào