Đảng viên bỏ sinh hoạt đảng trong bao lâu thì bị xóa tên trong danh sách đảng viên? Tổ chức đảng có quyền xem xét kỷ luật đối với đảng viên đã bị xóa tên hay không?

Đảng viên A bỏ sinh hoạt đảng, bị tổ chức đảng có thẩm quyền xóa tên trong danh sách đảng viên. Tuy nhiên, sau đó một thời gian thì chi bộ phát hiện đảng viên A có vi phạm kỷ luật đảng khi còn công tác. Vậy, tổ chức đảng có thẩm quyền có tiến hành kiểm tra, xem xét xử lý kỷ luật đối với đảng viên A không? Ngoài ra, cho tôi hỏi bỏ sinh hoạt bao lâu thì mới bị xóa tên ra khỏi danh sách đảng viên. Câu hỏi của Minh Trung (An Giang)

Xóa tên đảng viên có được xem là hình thức kỷ luật của Đảng không?

Theo Điều 10 Quy định 22-QĐ/TW năm 2021 quy định về hình thức kỷ luật của Đảng như sau:

Hình thức kỷ luật của Đảng
1. Đối với tổ chức đảng: Khiển trách, cảnh cáo, giải tán.
2. Đối với đảng viên chính thức: Khiển trách, cảnh cáo, cách chức, khai trừ.
3. Đối với đảng viên dự bị: Khiển trách, cảnh cáo.

Theo đó, căn cứ quy định trên thì có 04 hình thức xử lý kỷ luật đối với Đảng viên bao gồm:

- Khiển trách,

- Cảnh cáo,

- Cách chức,

- Khai trừ.

Như vây, xóa tên đảng viên không được xem là hình thức kỷ luật của Đảng mà được xem là hình thức xử lý của Đảng .

Đảng viên bỏ sinh hoạt đảng trong bao lâu thì bị xóa tên trong danh sách đảng viên?

xoa-ten-dang-vien

Đảng viên bỏ sinh hoạt đảng trong bao lâu thì bị xóa tên trong danh sách đảng viên? (Hình từ Internet)

Theo khoản 8.1 Điều 8 Quy định 24-QĐ/TW năm 2021 quy định như sau:

8. Điều 8: Xoá tên đảng viên và giải quyết khiếu nại về xoá tên đảng viên
8.1. Xoá tên đảng viên.
Chi bộ xem xét, đề nghị cấp uỷ có thẩm quyền quyết định xoá tên trong danh sách đảng viên đối với các trường hợp sau: Đảng viên bỏ sinh hoạt đảng hoặc không đóng đảng phí ba tháng trong năm mà không có lý do chính đáng; đảng viên tự ý trả thẻ đảng viên hoặc tự huỷ thẻ đảng viên; đảng viên giảm sút ý chí phấn đấu, không thực hiện nhiệm vụ đảng viên, đã được chi bộ giáo dục nhưng sau thời gian 12 tháng phấn đấu không tiến bộ; đảng viên hai năm liền vi phạm tư cách đảng viên; đảng viên không bảo đảm tiêu chuẩn chính trị theo quy định của Bộ Chính trị.
...

Theo đó, Chi bộ xem xét, đề nghị cấp uỷ có thẩm quyền quyết định xóa tên đảng viên trong danh sách đảng viên đối với các trường hợp sau:

- Đảng viên bỏ sinh hoạt đảng hoặc không đóng đảng phí ba tháng trong năm mà không có lý do chính đáng;

- Đảng viên tự ý trả thẻ đảng viên hoặc tự huỷ thẻ đảng viên;

- Đảng viên giảm sút ý chí phấn đấu, không thực hiện nhiệm vụ đảng viên, đã được chi bộ giáo dục nhưng sau thời gian 12 tháng phấn đấu không tiến bộ;

- Đảng viên hai năm liền vi phạm tư cách đảng viên; đảng viên không bảo đảm tiêu chuẩn chính trị theo quy định của Bộ Chính trị.

Như vậy, đảng viên bỏ sinh hoạt đảng 03 tháng trong năm mà không có lý do chính đáng thì chi bộ xem xét, đề nghị cấp uỷ có thẩm quyền quyết định xóa tên đảng viên trong danh sách đảng viên.

Tổ chức đảng có quyền xem xét kỷ luật đối với đảng viên đã bị xóa tên hay không?

Theo Điều 4 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 quy định thời hiệu để xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm như sau:

Thời hiệu kỷ luật
1. Thời hiệu kỷ luật là thời hạn được quy định trong Quy định này mà khi hết thời hạn đó thì tổ chức đảng, đảng viên vi phạm không bị kỷ luật.
2. Thời hiệu kỷ luật được tính từ thời điểm xảy ra hành vi vi phạm đến khi tổ chức đảng có thẩm quyền kết luận vi phạm đến mức phải thi hành kỷ luật. Nếu tổ chức đảng hoặc đảng viên có hành vi vi phạm mới trong thời hạn được quy định tại Điểm a, b Khoản này thì thời hiệu kỷ luật đối với vi phạm cũ được tính lại kể từ thời điểm xảy ra hành vi vi phạm mới.
a) Thời hiệu kỷ luật tổ chức đảng vi phạm như sau:
- 5 năm (60 tháng) đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức khiển trách.
- 10 năm (120 tháng) đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức cảnh cáo.
- Không áp dụng thời hiệu kỷ luật đối với những vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức kỷ luật giải tán; vi phạm về chính trị nội bộ; về quốc phòng, an ninh, đối ngoại xâm hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc.
b) Thời hiệu kỷ luật đảng viên vi phạm như sau:
- 5 năm (60 tháng) đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức khiển trách.
- 10 năm (120 tháng) đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức.
- Không áp dụng thời hiệu kỷ luật đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức khai trừ; vi phạm chính trị nội bộ; vi phạm quốc phòng, an ninh, đối ngoại có xâm hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc; việc sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không hợp pháp.

Theo đó, căn cứ quy định trên, sau khi có quyết định xóa tên đảng viên trong danh sách đảng viên đối với đảng viên A mới phát hiện người này có vi phạm khi đang công tác thì tổ chức đảng có thẩm quyền vẫn phải tiến hành họp và biểu quyết hình thức kỷ luật cụ thể đối với đảng viên A.

Sau đó đối chiếu với quy định cụ thể về thời hiệu kỷ luật được quy định nêu trên để quyết định kỷ luật hay không kỷ luật đảng viên A vi phạm.

>>> Xem thêm: Điều lệ Đảng và các văn bản hướng dẫn đi kèm TẢI VỀ

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

60,888 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào