Đăng ký xe di chuyển nguyên chủ có phải giữ nguyên biển số định danh không? Mức thu lệ phí cấp biển số định danh?

Đăng ký xe di chuyển nguyên chủ thì phải giữ nguyên biển số định danh đúng không? Mức thu lệ phí cấp biển số định danh tại khu vực 1, 2 và 3 là bao nhiêu? Trường hợp nào được miễn lệ phí cấp biển số định danh?

Đăng ký xe di chuyển nguyên chủ thì phải giữ nguyên biển số định danh đúng không?

Theo Điều 3 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định như sau:

Nguyên tắc đăng ký xe
1. Xe cơ giới có nguồn gốc hợp pháp, bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường thì được đăng ký, cấp một bộ biển số xe theo quy định tại Thông tư này.
2. Chủ xe là tổ chức, cá nhân có trụ sở, nơi cư trú (nơi đăng ký thường trú, tạm trú) tại địa phương nào thì đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe thuộc địa phương đó; trừ trường hợp quy định tại khoản 14 Điều 3 Thông tư này.
3. Biển số xe được cấp và quản lý theo mã định danh của chủ xe (sau đây gọi là biển số định danh). Biển số định danh là biển số có ký hiệu, seri biển số, kích thước của chữ và số, màu biển số theo quy định tại Thông tư này.
...

Thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe được quy định tại khoản 2 Điều 15 Thông tư 24/2023/TT-BCA như sau:

Thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe
...
2. Thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe
...
d) Nhận chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (trường hợp được cấp biển số theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 12 Thông tư này) tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ đơn vị dịch vụ bưu chính công ích.
Trường hợp đăng ký xe di chuyển nguyên chủ thì được giữ nguyên biển số định danh (biển 05 số); trường hợp biển số cũ là biển 3 hoặc 4 số thì cấp đổi sang biển số định danh theo quy định tại Thông tư này.

Theo đó, biển số xe được cấp và quản lý theo mã định danh của chủ xe. Theo đó, từ ngày Thông tư 24/2023/TT-BCA có hiệu lực (15/8/2023) thì biển số sẽ đi theo người, tức cấp biển số theo mã định danh của chủ xe.

Như vậy, trường hợp đăng ký xe di chuyển nguyên chủ thì giữ nguyên biển số định danh (biển 05 số).

Tuy nhiên, trường hợp biển số cũ là biển 3 hoặc 4 số thì chủ xe có thể yêu cầu đề cấp đổi sang biển số định danh sang biển số khác theo quy định tại Thông tư 24/2023/TT-BCA.

Đăng ký xe di chuyển nguyên chủ có phải giữ nguyên biển số định danh không? Mức thu lệ phí cấp biển số định danh?

Đăng ký xe di chuyển nguyên chủ có phải giữ nguyên biển số định danh không? Mức thu lệ phí cấp biển số định danh? (Hình từ Internet)

Mức thu lệ phí cấp biển số định danh tại khu vực 1, 2 và 3 là bao nhiêu?

Mức thu lệ phí cấp biển số định danh tại khu vực 1, 2 và 3 được quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 60/2023/TT-BTC cụ thể như sau:

Đơn vị tính: đồng/lần/xe

Số TT

Nội dung thu lệ phí

Khu vực I

Khu vực II

Khu vực III

I

Cấp lần đầu chứng nhận đăng ký kèm theo biển số




1

Xe ô tô, trừ xe ô tô quy định tại điểm 2, điểm 3 Mục này

500.000

150.000

150.000

2

Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống (bao gồm cả xe con pick-up)

20.000.000

1.000.000

200.000

3

Rơ moóc, sơ mi rơ moóc đăng ký rời

200.000

150.000

150.000

4

Xe mô tô




a

Trị giá đến 15.000.000 đồng

1.000.000

200.000

150.000

b

Trị giá trên 15.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng

2.000.000

400.000

150.000

c

Trị giá trên 40.000.000 đồng

4.000.000

800.000

150.000

II

Cấp đổi chứng nhận đăng ký, biển số




1

Cấp đổi chứng nhận đăng ký kèm theo biển số




a

Xe ô tô

150.000

150.000

150.000

b

Xe mô tô

100.000

100.000

100.000

2

Cấp đổi chứng nhận đăng ký không kèm theo biển số

50.000

50.000

50.000

3

Cấp đổi biển số




a

Xe ô tô

100.000

100.000

100.000

b

Xe mô tô

50.000

50.000

50.000

III

Cấp chứng nhận đăng ký, biển số tạm thời




1

Cấp chứng nhận đăng ký tạm thời và biển số tạm thời bằng giấy

50.000

50.000

50.000

2

Cấp chứng nhận đăng ký tạm thời và biển số tạm thời bằng kim loại

150.000

150.000

150.000

Trường hợp nào được miễn lệ phí cấp biển số định danh?

Các trường hợp miễn lệ phí cấp biển số định danh được quy định tại Điều 6 Thông tư 60/2023/TT-BTC như sau:

- Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc.

- Viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự, nhân viên hành chính kỹ thuật của cơ quan đại diện ngoại giao và cơ quan lãnh sự nước ngoài, thành viên các tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc và thành viên của gia đình họ không phải là công dân Việt Nam hoặc không thường trú tại Việt Nam được Bộ Ngoại giao Việt Nam hoặc cơ quan ngoại vụ địa phương (được Bộ Ngoại giao ủy quyền) cấp chứng minh thư ngoại giao; chứng minh thư công vụ hoặc chứng thư lãnh sự.

+ Trường hợp này khi đăng ký cấp giấy chứng nhận, biển số phương tiện giao thông, người đăng ký phải xuất trình với cơ quan đăng ký chứng minh thư ngoại giao; chứng minh thư công vụ hoặc chứng thư lãnh sự theo quy định của Bộ Ngoại giao.

- Tổ chức, cá nhân nước ngoài khác (cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế liên chính phủ ngoài hệ thống Liên hợp quốc, cơ quan đại diện của tổ chức phi chính phủ, các đoàn của tổ chức quốc tế, thành viên của cơ quan và tổ chức khác) không thuộc đối tượng nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều 6 Thông tư 60/2023/TT-BTC, nhưng được miễn nộp hoặc không phải nộp lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông theo cam kết quốc tế, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc thỏa thuận quốc tế giữa bên ký kết Việt Nam với bên ký kết nước ngoài.

+ Trường hợp này tổ chức, cá nhân phải cung cấp cho cơ quan đăng ký: Bản chụp cam kết quốc tế, điều ước quốc tế hoặc thỏa thuận quốc tế.

- Xe mô tô ba bánh chuyên dùng cho người khuyết tật.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

230 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào