Đăng ký nhận tiền trợ cấp BHXH qua số thẻ ATM, ví điện tử được không? Xử lý thế nào khi đăng ký sai thông tin tài khoản hưởng trợ cấp?
Có thể đăng ký nhận tiền trợ cấp BHXH qua số thẻ ATM, ví điện tử không?
Việc đăng ký nhận tiền trợ trợ cấp BHXH được hướng dẫn tại Điều 1 Công văn 2646/BHXH-TCKT năm 2024 cụ thể như sau:
1. Theo quy định tại tiết b Khoản 3 Điều 18 Luật BHXH, người lao động có quyền:
“3. Nhận lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội đầy đủ, kịp thời, theo một trong các hình thức chi trả sau:
a) Trực tiếp từ cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan bảo hiểm xã hội ủy quyền;
b) Thông qua tài khoản tiền gửi của người lao động mở tại ngân hàng;
c) Thông qua người sử dụng lao động.”
Theo đó, việc nhận chế độ thông qua tài khoản tiền gửi mở tại ngân hàng là quyền lợi của người hưởng. Đối với việc đăng ký nhận tiền qua số thẻ ATM, ví điện tử... không được quy định trong Luật BHXH.
Theo đó, việc nhận chế độ thông qua tài khoản tiền gửi mở tại ngân hàng là quyền lợi của người hưởng. Đối với việc đăng ký nhận tiền qua số thẻ ATM, ví điện tử... không được quy định trong Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
Như vậy, người thuộc đối tượng được hưởng trợ cấp BHXH chỉ được nhận thông qua tài khoản tiền gửi của người lao động mở tại ngân hàng.
Đăng ký nhận tiền trợ cấp BHXH qua số thẻ ATM, ví điện tử được không? Xử lý thế nào khi đăng ký sai thông tin tài khoản hưởng trợ cấp? (Hình từ Internet)
Xử lý thế nào khi người được hưởng đăng ký sai thông tin tài khoản nhận trợ cấp BHXH?
Xử lý khi người được hưởng đăng ký sai thông tin tài khoản nhận trợ cấp BHXH được hướng dẫn tại Điều 2 Công văn 2646/BHXH-TCKT năm 2024 cụ thể như sau:
Đối với các trường hợp đăng ký sai thông tin tài khoản nhận trợ cấp BHXH dẫn đến việc cơ quan BHXH không chuyển được tiền cho người hưởng, xử lý như sau:
- BHXH tỉnh phải cập nhật hàng giờ để xác định những người hưởng vướng mắc về số tài khoản chưa nhận được tiền.
+ Cán bộ BHXH liên hệ với người hưởng để thông báo việc số tài khoản không hợp lệ, hướng dẫn người hưởng thay đổi thông tin theo mẫu số 2-CBH ban hành theo Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 ngày 31/01/2019 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam ban hành Quy trình giải quyết hưởng các chế độ BHXH, chi trả các chế độ BHXH, BHTN.
- Ngay sau khi nhận được mẫu 2-CBH của người hưởng, BHXH tỉnh phối hợp với các ngân hàng thực hiện chuyển tiền ngay cho người hưởng, đảm bảo người hưởng nhận được tiền trong kỳ chi trả tháng 8/2024, không có tình trạng chưa nhận lương hưu, trợ cấp BHXH khi kết thúc kỳ chi trả tháng 8/2024 do vướng mắc từ cơ quan BHXH.
- Chủ động truyền thông cho người hưởng biết, phối hợp thực hiện để đảm bảo quyền lợi hưởng chế độ kịp thời của bản thân người hưởng.
09 đối tượng được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội kể từ 1 tháng 7 năm 2024?
09 đối tượng được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội được quy định tại Điều 1 Nghị định 75/2024/NĐ-CP cụ thể như sau:
(1) Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức và người lao động (kể cả người có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người nghỉ hưu từ quỹ bảo hiểm xã hội nông dân Nghệ An chuyển sang theo Quyết định 41/2009/QĐ-TTg; quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đang hưởng lương hưu hằng tháng.
(2) Cán bộ xã, phường, thị trấn quy định tại Nghị định 33/2023/NĐ-CP, Nghị định 92/2009/NĐ-CP, Nghị định 34/2019/NĐ-CP, Nghị định 121/2003/NĐ-CP và Nghị định 09/1998/NĐ-CP.
(3) Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng theo quy định của pháp luật; người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 91/2000/QĐ-TTg, Quyết định 613/QĐ-TTg năm 2008; công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 206-CP năm 1979.
(4) Cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 130-CP năm 1975 và Quyết định 111-HĐBT năm 1981.
(5) Quân nhân đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 142/2008/QĐ-TTg (được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định 38/2010/QĐ-TTg).
(6) Công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 53/2010/QĐ-TTg.
(7) Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 62/2011/QĐ-TTg.
(8) Người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng.
(9) Người đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng trước ngày 01 tháng 01 năm 1995.
Lưu ý: Các đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều 1 Nghị định 75/2024/NĐ-CP nghỉ hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 (bao gồm những người đã nghỉ hưởng trợ cấp mất sức lao động trước ngày 01 tháng 01 năm 1995, sau đó được tiếp tục hưởng trợ cấp theo Quyết định 91/2000/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp cho những người đã hết tuổi lao động tại thời điểm ngừng hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng và Quyết định 613/QĐ-TTg năm 2010 ngày 06 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp hằng tháng cho những người có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác thực tế đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động), sau khi thực hiện điều chỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 75/2024/NĐ-CP có mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng dưới 3.500.000 đồng/tháng.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.