Đăng ký lại khai sinh cho con để xóa bỏ thông tin cha sau khi ly hôn thì có phù hợp với quy định pháp luật không?

Cho tôi hỏi, hiện tại tôi và chồng đã hoàn tất xong thủ tục ly hôn và quyền nuôi con thuộc về tôi. Trong trường hợp này nếu tôi muốn làm lại khai sinh cho con để bỏ tên cha nó ra khỏi giấy khai sinh thì có được hay không? Pháp luật hiện tại quy định như thế nào? Tôi có thể làm thủ tục đăng ký lại khai sinh tại Ủy ban nhân dân xã nơi tôi đang tạm trú không? Câu hỏi của chị Hạnh từ Long Xuyên.

Công dân có thể đằng ký lại khai sinh tại Ủy ban nhân dân xã đang tạm trú hay không?

Căn cứ Điều 25 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về thẩm quyền giải quyết đăng ký lại khai sinh như sau:

Thẩm quyền đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử
1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh, kết hôn trước đây hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu thường trú, thực hiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký khai tử trước đây thực hiện đăng ký lại khai tử.

Từ quy định trên thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi công dân đã đăng ký khai sinh trước đây hoặc Ủy ban xã nơi thường trú sẽ có thẩm quyền giải quyết thủ tục đăng ký lại khai sinh.

Nếu Ủy ban nhân dân xã mà chị đang tạm trú là nơi chị đã đăng ký khai sính cho con mình trước đây thì có thể liên hệ để thực hiện thủ tục đăng ký lại khai sinh.

Đăng ký lại khai sinh cho con để xóa bỏ thông tin cha sau khi ly hôn thì có phù hợp với quy định pháp luật không?

Đăng ký lại khai sinh cho con để xóa bỏ thông tin cha sau khi ly hôn thì có phù hợp với quy định pháp luật không?

Đăng ký lại khai sinh cho con để xóa bỏ thông tin cha sau khi ly hôn thì có phù hợp với quy định pháp luật không?

Căn cứ Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về điều kiện đăng ký lại khai sinh như sau:

Điều kiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử
1. Việc khai sinh, kết hôn, khai tử đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại.
2. Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao giấy tờ, tài liệu có nội dung liên quan đến việc đăng ký lại.
3. Việc đăng ký lại khai sinh, kết hôn chỉ được thực hiện nếu người yêu cầu đăng ký còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ.

Như vậy, căn cứ vào quy định trên thì việc đăng ký lại khai sinh chỉ được thực hiện trong trường hợp việc khai sinh đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01/01/2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất.

Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao giấy tờ, tài liệu có nội dung liên quan đến việc đăng ký lại.

Như vậy, để đăng ký lại khai sinh cho con chị phải đáp ứng được điều kiện nêu trên. Dựa theo thông tin của chị thì việc đăng ký lại khai sinh là không thể thực hiện được.

Căn cứ khoản 10, khoản 12 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 định nghĩa về thay đổi và cải chính hộ tịch như sau:

Giải thích từ ngữ
...
10. Thay đổi hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký thay đổi những thông tin hộ tịch của cá nhân khi có lý do chính đáng theo quy định của pháp luật dân sự hoặc thay đổi thông tin về cha, mẹ trong nội dung khai sinh đã đăng ký theo quy định của pháp luật.
...
12. Cải chính hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi những thông tin hộ tịch của cá nhân trong trường hợp có sai sót khi đăng ký hộ tịch.
...

Bên cạnh đó, tại Điều 26 Luật Hộ tịch 2014 quy định phạm vi thay đổi hộ tịch như sau:

Phạm vi thay đổi hộ tịch
1. Thay đổi họ, chữ đệm và tên của cá nhân trong nội dung khai sinh đã đăng ký khi có căn cứ theo quy định của pháp luật dân sự.
2. Thay đổi thông tin về cha, mẹ trong nội dung khai sinh đã đăng ký sau khi được nhận làm con nuôi theo quy định của Luật nuôi con nuôi.

Trong trường hợp thay đổi họ, chữ đệm, tên mà người được yêu cầu thay đổi là người từ đủ 9 tuổi trở lên thi còn phải có sự đồng ý của người đó

Đối với cải chính hộ tịch thì theo định nghĩa trên được hiểu là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch.

Như vậy, đối với trường hợp thay đổi, cải chính hộ tịch để đăng ký lại khai sinh cho trẻ thì cũng không thể thực hiện được.

Từ những quy định trên thì có thể thấy rằng việc ly hôn và yêu cầu bỏ tên người cha ra khỏi giấy khai sinh của con thì không thuộc trường hợp thay đổi hay cải chính hộ tịch, cũng như không thuộc trường hợp đăng ký lại khai sinh nên mình không thể thực hiện được vì đây không phải là lý do theo quy định.

Hồ sơ đăng ký lại khai sinh bao gồm những loại giấy tờ nào theo quy định pháp luật?

Căn cứ Điều 26 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về hồ sơ đăng ký lại khai sinh như sau:

Thủ tục đăng ký lại khai sinh
1. Hồ sơ đăng ký lại khai sinh gồm các giấy tờ sau đây:
a) Tờ khai theo mẫu quy định, trong đó có cam đoan của người yêu cầu về việc đã đăng ký khai sinh nhưng người đó không lưu giữ được bản chính Giấy khai sinh;
b) Bản sao toàn bộ hồ sơ, giấy tờ của người yêu cầu hoặc hồ sơ, giấy tờ, tài liệu khác trong đó có các thông tin liên quan đến nội dung khai sinh của người đó;
c) Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh là cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì ngoài các giấy tờ theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này phải có văn bản xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị về việc những nội dung khai sinh của người đó gồm họ, chữ đệm, tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha - con, mẹ - con phù hợp với hồ sơ do cơ quan, đơn vị đang quản lý.

Theo đó, hồ sơ đăng ký lại khai sinh bao gồm những loại giấy tờ sau:

- Tờ khai đăng ký lại khai sinh;

- Bản sao toàn bộ hồ sơ, giấy tờ của người yêu cầu hoặc hồ sơ, giấy tờ, tài liệu khác trong đó có các thông tin liên quan đến nội dung khai sinh của người đó.

Trường hợp người đăng ký lại khai sinh là cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì phải có xác nhận của thủ trưởng đơn vị về thông tin các nhân của người đó.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

4,020 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào