Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự có bị đưa ra khỏi danh sách đăng ký nghĩa vụ quân sự hay không?
Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự có bị đưa ra khỏi danh sách đăng ký nghĩa vụ quân sự hay không?
Theo như quy định tại Điều 19 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 về các trường hợp đưa ra khỏi danh sách đăng ký nghĩa vụ quân sự được quy định như sau:
Đưa ra khỏi danh sách đăng ký nghĩa vụ quân sự
1. Công dân được đưa ra khỏi danh sách đăng ký nghĩa vụ quân sự trong trường hợp sau đây:
a) Chết;
b) Hết độ tuổi phục vụ trong ngạch dự bị;
c) Trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 13 hoặc Điều 14 của Luật này.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có xác nhận của cấp có thẩm quyền, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, cơ quan, tổ chức có công dân quy định tại khoản 1 Điều này phải báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định.
Ngoài ra, tại khoản 1 Điều 13 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 cũng có quy định như sau:
Đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự
1. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây không được đăng ký nghĩa vụ quân sự:
a) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích;
b) Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
c) Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.
2. Khi hết thời hạn áp dụng các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này, công dân được đăng ký nghĩa vụ quân sự.
Theo quy định trên thì em trai bạn đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự nên sẽ bị đưa ra khỏi danh sách đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định.
Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự có bị đưa ra khỏi danh sách đăng ký nghĩa vụ quân sự hay không? (Hình từ Internet)
Sau khi hết thời hạn truy cứu trách nhiệm hình sự thì có được tham gia nghĩa vụ quân sự không?
Cũng theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 nêu trên thì sau khi hết thời hạn truy cứu trách nhiệm hình sự thì công dân sẽ được đăng ký nghĩa vụ quân sự.
Đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự
...
2. Khi hết thời hạn áp dụng các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này, công dân được đăng ký nghĩa vụ quân sự.
Như vậy, trường hợp của em trai bạn thì sau khi hết thời hạn bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định.
Thẩm quyền đăng ký nghĩa vụ quân sự được quy định như thế nào?
Thẩm quyền đăng ký nghĩa vụ quân sự được quy định tại tại Điều 15 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự như sau:
Cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự
1. Ban Chỉ huy quân sự cấp xã thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân cư trú tại địa phương.
2. Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân làm việc, học tập tại cơ quan, tổ chức và tổng hợp báo cáo Ban Chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương (sau đây gọi chung là cấp huyện) nơi cơ quan, tổ chức đặt trụ sở; trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự ở cơ sở thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho công dân thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự tại nơi cư trú.
Như vậy, thẩm quyền đăng ký nghĩa vụ quân sự thuộc về Ban chỉ huy quân sự cấp xã nơi công dân đang cư trú.
Sau đó, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân làm việc, học tập tại cơ quan, tổ chức và tổng hợp báo cáo Ban Chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương (sau đây gọi chung là cấp huyện) nơi cơ quan, tổ chức đặt trụ sở.
Trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự ở cơ sở thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho công dân thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự tại nơi cư trú.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.