Dân sự là gì? Quan hệ dân sự là gì? Chính sách của Nhà nước đối với quan hệ dân sự được quy định thế nào?
Dân sự là gì? Quan hệ dân sự là gì?
Hiện nay, không có văn bản nào quy định khái niệm "Dân sự" là gì hay "Quan hệ dân sự" là gì. Trên thực tế, "Dân sự" thường được nhắc đến tại cụm từ quan hệ dân sự, Luật Dân sự, Bộ luật Dân sự,... hoặc khi chỉ nhắc đến cụm từ "Dân sự", người nghe, người đọc thường hiểu ngầm là đang nhắc đến pháp luật dân sự hoặc một quan hệ dân sự nào đó.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Bộ luật Dân sự 2015 thì Bộ luật Dân sự 2015 là luật chung điều chỉnh các quan hệ dân sự.
Theo đó, tại Điều 1 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về phạm vi điều chỉnh của Bộ luật Dân sự 2015 có đề cập đến cụm từ "Quan hệ dân sự" như sau:
Phạm vi điều chỉnh
Bộ luật này quy định địa vị pháp lý, chuẩn mực pháp lý về cách ứng xử của cá nhân, pháp nhân; quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản của cá nhân, pháp nhân trong các quan hệ được hình thành trên cơ sở bình đẳng, tự do ý chí, độc lập về tài sản và tự chịu trách nhiệm (sau đây gọi chung là quan hệ dân sự).
Và căn cứ tại Điều 3 Bộ luật Dân sự 2015 quy định các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự như sau:
Các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự
1. Mọi cá nhân, pháp nhân đều bình đẳng, không được lấy bất kỳ lý do nào để phân biệt đối xử; được pháp luật bảo hộ như nhau về các quyền nhân thân và tài sản.
2. Cá nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận. Mọi cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu lực thực hiện đối với các bên và phải được chủ thể khác tôn trọng.
3. Cá nhân, pháp nhân phải xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình một cách thiện chí, trung thực.
4. Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự không được xâm phạm đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.
5. Cá nhân, pháp nhân phải tự chịu trách nhiệm về việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ dân sự.
Từ các quy định trên, "Quan hệ dân sự" có thể hiểu là các quan hệ có liên quan đến quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản của cá nhân, pháp nhân, được hình thành trên cơ sở bình đẳng, tự do ý chí, độc lập về tài sản và tự chịu trách nhiệm.
Cũng theo đó "Dân sự" có thể hiểu đơn giản là một lĩnh vực pháp luật điều chỉnh các quan hệ về tài sản và nhân thân giữa các cá nhân, tổ chức với nhau trên cơ sở bình đẳng, tự do, tự nguyện, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên, đồng thời đảm bảo trật tự và công bằng trong xã hội.
Dân sự là gì? Quan hệ dân sự là gì? Chính sách của Nhà nước đối với quan hệ dân sự được quy định thế nào? (Hình từ Internet)
Quyền nhân thân và quyền tài sản được giải thích như thế nào theo quy định Bộ luật Dân sự?
Căn cứ quy định tại Điều 25 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
Quyền nhân thân
1. Quyền nhân thân được quy định trong Bộ luật này là quyền dân sự gắn liền với mỗi cá nhân, không thể chuyển giao cho người khác, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác.
2. Việc xác lập, thực hiện quan hệ dân sự liên quan đến quyền nhân thân của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi phải được người đại diện theo pháp luật của người này đồng ý theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan hoặc theo quyết định của Tòa án.
Việc xác lập, thực hiện quan hệ dân sự liên quan đến quyền nhân thân của người bị tuyên bố mất tích, người đã chết phải được sự đồng ý của vợ, chồng hoặc con thành niên của người đó; trường hợp không có những người này thì phải được sự đồng ý của cha, mẹ của người bị tuyên bố mất tích, người đã chết, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
Đồng thời, căn cứ quy định tại Điều 115 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
Quyền tài sản
Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác.
Như vậy, quyền nhân thân được giải thích là quyền dân sự gắn liền với mỗi cá nhân, không thể chuyển giao cho người khác, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác.
Và quyền tài sản được giải thích là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác.
Chính sách của Nhà nước đối với quan hệ dân sự được quy định như thế nào?
Chính sách của Nhà nước đối với quan hệ dân sự được quy định tại Điều 7 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể như sau:
(1) Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự phải bảo đảm giữ gìn bản sắc dân tộc, tôn trọng và phát huy phong tục, tập quán, truyền thống tốt đẹp, tình đoàn kết, tương thân, tương ái, mỗi người vì cộng đồng, cộng đồng vì mỗi người và các giá trị đạo đức cao đẹp của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam.
(2) Trong quan hệ dân sự, việc hòa giải giữa các bên phù hợp với quy định của pháp luật được khuyến khích.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.