Đại lý dịch vụ viễn thông có thể từ chối giao kết hợp đồng khi việc cung cấp dịch vụ là không khả thi về kinh tế không?
- Đại lý dịch vụ viễn thông có cần phải đăng ký cung cấp dịch vụ viễn thông không?
- Đại lý dịch vụ viễn thông có thể từ chối giao kết hợp đồng khi việc cung cấp dịch vụ là không khả thi về kinh tế không?
- Đại lý dịch vụ viễn thông phải chịu sự kiểm tra việc thực hiện hợp đồng đại lý viễn thông của doanh nghiệp viễn thông đúng không?
Đại lý dịch vụ viễn thông có cần phải đăng ký cung cấp dịch vụ viễn thông không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 42 Luật Viễn thông 2023 về miễn giấy phép viễn thông, đăng ký, thông báo cung cấp dịch vụ viễn thông như sau:
Miễn giấy phép viễn thông, đăng ký, thông báo cung cấp dịch vụ viễn thông
Tổ chức, cá nhân hoạt động viễn thông được miễn giấy phép viễn thông, đăng ký, thông báo cung cấp dịch vụ viễn thông trong các trường hợp sau đây:
1. Kinh doanh hàng hóa viễn thông;
2. Cung cấp dịch vụ viễn thông dưới hình thức đại lý dịch vụ viễn thông;
3. Thuê đường truyền dẫn để cung cấp dịch vụ ứng dụng viễn thông;
4. Mạng viễn thông dùng riêng mà các thành viên mạng trực thuộc cùng một tổ chức và không tự thiết lập đường truyền dẫn viễn thông.
Theo đó, đại lý dịch vụ viễn thông thuộc trường hợp được miễn giấy phép viễn thông, đăng ký, thông báo cung cấp dịch vụ viễn thông.
Như vậy, đại lý dịch vụ viễn thông không cần phải thực hiện thủ tục đăng ký hoặc thông báo với cơ quan quản lý nhà nước về việc cung cấp dịch vụ viễn thông.
Đại lý dịch vụ viễn thông có cần phải đăng ký cung cấp dịch vụ viễn thông không? (Hình từ Internet)
Đại lý dịch vụ viễn thông có thể từ chối giao kết hợp đồng khi việc cung cấp dịch vụ là không khả thi về kinh tế không?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 22 Luật Viễn thông 2023 về việc từ chối cung cấp dịch vụ viễn thông như sau:
Từ chối cung cấp dịch vụ viễn thông
1. Doanh nghiệp viễn thông, đại lý dịch vụ viễn thông không được từ chối giao kết hợp đồng với người sử dụng dịch vụ viễn thông, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người sử dụng dịch vụ viễn thông đã từng vi phạm hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông đã giao kết với doanh nghiệp viễn thông;
b) Việc cung cấp dịch vụ viễn thông là không khả thi về kinh tế, kỹ thuật;
c) Người sử dụng dịch vụ viễn thông đã bị doanh nghiệp viễn thông có thỏa thuận bằng văn bản với doanh nghiệp viễn thông khác về việc từ chối cung cấp dịch vụ viễn thông theo hình thức trả sau do trốn tránh nghĩa vụ thanh toán tiền sử dụng dịch vụ;
d) Có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Doanh nghiệp viễn thông không được đơn phương chấm dứt hợp đồng với người sử dụng dịch vụ viễn thông, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người sử dụng dịch vụ viễn thông vi phạm hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông đã giao kết;
b) Thuê bao viễn thông vi phạm pháp luật về viễn thông. Chính phủ quy định chi tiết Điểm này;
c) Có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Như vậy, đại lý dịch vụ viễn thông có quyền từ chối giao kết hợp đồng với người sử dụng dịch vụ viễn thông khi nhận thấy việc cung cấp dịch vụ viễn thông là không khả thi về kinh tế.
Lưu ý: Đại lý dịch vụ viễn thông chỉ được từ chối giao kết hợp đồng với người sử dụng dịch vụ viễn thông trong một số trường hợp nhất định được quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật Viễn thông 2023.
Đại lý dịch vụ viễn thông phải chịu sự kiểm tra việc thực hiện hợp đồng đại lý viễn thông của doanh nghiệp viễn thông đúng không?
Căn cứ khoản 2 Điều 14 Luật Viễn thông 2023 về quyền và nghĩa vụ của đại lý dịch vụ viễn thông như sau:
Quyền, nghĩa vụ của đại lý dịch vụ viễn thông
1. Đại lý dịch vụ viễn thông có các quyền sau đây:
a) Thiết lập hệ thống thiết bị đầu cuối tại địa điểm được sử dụng để cung cấp dịch vụ viễn thông cho người sử dụng dịch vụ viễn thông tại địa điểm đó theo thỏa thuận trong hợp đồng đại lý dịch vụ viễn thông;
b) Thực hiện việc cung cấp, bán lại dịch vụ viễn thông theo quy định của Luật này;
c) Yêu cầu doanh nghiệp viễn thông ký hợp đồng đại lý dịch vụ viễn thông hướng dẫn, cung cấp thông tin về dịch vụ viễn thông;
d) Ngừng cung cấp dịch vụ viễn thông đối với người sử dụng dịch vụ viễn thông vi phạm pháp luật về viễn thông;
đ) Quyền khác theo quy định của Luật Thương mại và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Đại lý dịch vụ viễn thông có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện quy định về bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông và an ninh thông tin;
b) Cung cấp dịch vụ viễn thông theo chất lượng và giá dịch vụ trong hợp đồng đại lý dịch vụ viễn thông;
c) Chịu sự kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện hợp đồng đại lý dịch vụ viễn thông của doanh nghiệp viễn thông ký hợp đồng;
d) Thực hiện thời gian cung cấp dịch vụ viễn thông theo quy định của pháp luật;
đ) Nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Thương mại và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Như vậy, đại lý dịch vụ viễn thông có nghĩa vụ phải chịu sự kiểm tra việc thực hiện hợp đồng đại lý viễn thông của doanh nghiệp viễn thông ký hợp đồng.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.