Đã được cấp giấy phép bưu chính thì có cần gửi văn bản thông báo về hoạt động bưu chính hay không?

Bên minh đã được cấp giấy phép bưu chính theo đúng quy định của pháp luật. Tuy nhiên, vì có nhận làm đại diện cho doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính nước ngoài nên tôi nghe nói còn phải làm thêm thủ tục đề nghị cấp văn bản xác nhận hoạt động bưu chính nữa. Không biết điều này có đúng không. Nếu vậy thì tôi cần nộp hồ sơ gửi đến cơ quan nào?

Nhận làm đại diện cho doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính nước ngoài có phải gửi văn bản thông báo đến cơ quan nhà nước không?

Căn cứ khoản 1 Điều 25 Luật Bưu chính 2010, các hoạt động bưu chính phải được thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền được quy định như sau:

"Điều 25. Thông báo hoạt động bưu chính
1. Các hoạt động bưu chính sau đây phải được thông báo bằng văn bản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính:
a) Cung ứng dịch vụ thư không có địa chỉ nhận có khối lượng đơn chiếc đến 02 kilôgam (kg);
b) Cung ứng dịch vụ thư có khối lượng đơn chiếc trên 02 kilôgam (kg);
c) Cung ứng dịch vụ gói, kiện;
d) Làm đại lý cho doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính nước ngoài;
đ) Nhận nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực bưu chính từ nước ngoài vào Việt Nam;
e) Làm đại diện cho doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính nước ngoài;
g) Làm chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính được thành lập theo pháp luật Việt Nam;
h) Làm văn phòng đại diện của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính nước ngoài."

Như vậy, một trong những hoạt động bưu chính mà doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính cần phải gửi thông báo bằng văn bản đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính là khi doanh nghiệp nhận làm đại diện cho doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính nước ngoài.

Thông báo hoạt động bưu chính bằng văn bản

Thông báo hoạt động bưu chính bằng văn bản

Trình tự cấp văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính được quy định như thế nào?

Tại khoản 2, khoản 3 Điều 25 Luật Bưu chính 2010Điều 8 Nghị định 47/2011/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 25/2022/NĐ-CP quy định về trình tự cấp văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính cụ thể như sau:

"2. Trường hợp có thay đổi nội dung đã thông báo, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính, các tổ chức quy định tại điểm g và điểm h khoản 1 điều này phải thông báo về việc thay đổi nội dung đó với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính xác nhận bằng văn bản các trường hợp thông báo quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều này."
"Điều 8. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính
1. Doanh nghiệp, tổ chức đề nghị cấp văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính nộp hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính quy định tại Điều 9 Nghị định này và chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, chính xác, trung thực của hồ sơ.
Việc thông báo hoạt động bưu chính được thực hiện chậm nhất là 07 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên hoạt động bưu chính.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính từ chối cấp văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính đối với trường hợp không đúng thẩm quyền quy định tại Điều 9 Nghị định này và nêu rõ lý do.
3. Kể từ ngày nhận được hồ sơ, việc cấp văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính được thực hiện trong thời hạn 10 ngày làm việc đối với việc thẩm tra và cấp văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính.
4. Trong thời gian quy định tại khoản 3 Điều này, trường hợp hồ sơ chưa đáp ứng quy định, cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính phải thông báo cho doanh nghiệp, tổ chức về những nội dung cần sửa đổi, bổ sung.
5. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày thông báo, doanh nghiệp, tổ chức có trách nhiệm sửa đổi, bổ sung hồ sơ theo yêu cầu.
Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức không sửa đổi, bổ sung hồ sơ theo yêu cầu hoặc có sửa đổi, bổ sung nhưng chưa đạt yêu cầu, cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính thông báo từ chối văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính và nêu rõ lý do.
6. Việc thông báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính quy định tại khoản 2, khoản 4 và khoản 5 Điều này được thực hiện bằng văn bản qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến.
7. Kết quả giải quyết thủ tục cấp văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính được trả trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích.”

Do đó, việc cấp văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính của doanh nghiệp được thực hiện theo trình tự trên.

Trường hợp vận chuyển hàng hóa trong nội bộ doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính thì có phải thông báo hoạt động hay không?

Các trường hợp không cần giấy phép bưu chính, không cần thông báo hoạt động theo quy định tại Điều 26 Luật Bưu chính 2010 gồm:

"1. Cá nhân nhận, vận chuyển và phát thư, gói, kiện hàng hoá trên cơ sở tự thoả thuận với người gửi mà không lấy tiền công với số lượng bưu gửi tối đa theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính.
2. Tổ chức nhận, vận chuyển và phát thư, gói, kiện hàng hoá trong nội bộ hoặc cho khách hàng của mình mà không lấy tiền công.
3. Hoạt động cung cấp dịch vụ bưu chính quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật này."

Như vậy, trong trường hợp tổ chức vận chuyển gói, kiện hàng hóa trong nội bộ hoặc cho khách hàng của mình mà không lấy tiền công thì không cần thông báo bằng văn bản đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền về hoạt động bưu chính này.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

3,082 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào