Đã có quyết định ly hôn vợ chồng thoả thuận chia tài sản vậy khi bán tài sản cần giấy tờ gì để chứng minh tài sản riêng?

Cho tôi hỏi vợ chồng tôi đã ly hôn tại Tòa án và cũng đã có quyết định ly hôn vợ chồng thoả thuận chia tài sản chung. Vậy khi tôi bán tài sản của mình thì có cần giấy tờ gì để chứng minh tài sản mà tôi bán thuộc sở hữu của tôi hay không? Câu hỏi của anh Vỹ từ TP.HCM

Tòa án thực hiện chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn bằng hình thức nào theo quy định hiện nay?

Căn cứ khoản 1 Điều 7 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP quy định về việc chia tài sản vợ chông khi ly hôn như sau:

Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
1. Vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề, trong đó có cả việc phân chia tài sản. Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì Tòa án phải xem xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hay theo luật định, tùy từng trường hợp cụ thể mà Tòa án xử lý như sau:
a) Trường hợp không có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng hoặc văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn;
b) Trường hợp có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng và văn bản này không bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng các nội dung của văn bản thỏa thuận để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Đối với những vấn đề không được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng hoặc bị vô hiệu thì áp dụng các quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4, 5 Điều 59 và các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật hôn nhân và gia đình để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.

Từ quy định trên thì tùy từng trường hợp cụ thể mà Tòa án sẽ xem xét. quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hay theo luật định, tùy từng trường hợp cụ thể mà Tòa án xử lý, cụ thể như sau:

- Trường hợp không có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng hoặc văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.

- Trường hợp có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng và văn bản này không bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng các nội dung của văn bản thỏa thuận để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Đối với những vấn đề không được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng hoặc bị vô hiệu thì áp dụng các quy định tương ứng theo quy định pháp luật.

Để chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn thì Tòa án cần xem xét những yếu tố nào?

Căn cứ khoản 3 và khoản 6 Điều 7 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP quy định về việc xem xét chia tài sản của vợ chồng như sau:

Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
...
3. Khi chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn, Tòa án phải xác định vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba hay không để đưa người thứ ba vào tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Trường hợp vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba mà họ có yêu cầu giải quyết thì Tòa án phải giải quyết khi chia tài sản chung của vợ chồng. Trường hợp vợ chồng có nghĩa vụ với người thứ ba mà người thứ ba không yêu cầu giải quyết thì Tòa án hướng dẫn họ để giải quyết bằng vụ án khác.
...
6. Khi giải quyết chia tài sản khi ly hôn, Tòa án phải xem xét để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

Theo đó, để phân chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn thì Tòa án cần xem xét, xác định vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba hay không để đưa người thứ ba vào tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

Trường hợp vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba mà họ có yêu cầu giải quyết thì Tòa án phải giải quyết khi chia tài sản chung của vợ chồng. Trường hợp vợ chồng có nghĩa vụ với người thứ ba mà người thứ ba không yêu cầu giải quyết thì Tòa án hướng dẫn họ để giải quyết bằng vụ án khác.

Ngoài ra, Tòa án cũng sẽ xem xét để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình khi chia tài sản vợ chồng.

Tải về mẫu thỏa thuận chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn mới nhất 2023: Tại Đây

Đã có quyết định ly hôn vợ chồng thoả thuận chia tài sản vậy khi bán tài sản cần giấy tờ gì để chứng minh tài sản riêng không?

Đã có quyết định ly hôn vợ chồng thoả thuận chia tài sản vậy khi bán tài sản cần giấy tờ gì để chứng minh tài sản riêng?

Đã có quyết định ly hôn vợ chồng thoả thuận chia tài sản vậy khi bán tài sản cần giấy tờ gì để chứng minh tài sản riêng? (Hình từ Internet)

Căn cứ khoản 1 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn như sau:

Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
...

Theo đó, pháp luật tôn trọng sự thỏa thuận của hai bên. Trường hợp theo như anh cung cấp thì có thể hiểu là hai bên thuận tình ly hôn và đã đạt được thỏa thuận về phân chia tài sản chung.

Khi đó đối với tài sản phải đăng ký như quyền sử dụng đất, nhà ở, ô tô,...hai bên thực hiện thủ tục chuyển nhượng, sang tên tài sản theo thỏa thuận tại Quyết định ly hôn. Sau khi sang tên, anh/vợ anh có thể bán tài sản thuộc sở hữu của mình.

Đối với tài sản không phải đăng ký thì hiện pháp luật chưa có quy định cụ thể đối với vấn đề này. Trường hợp hai bên đã thỏa thuận các tài sản là thuộc quyền sở hữu của anh thì anh có quyền bán (Quyền định đoạt tài sản theo Điều 194 Bộ luật Dân sự 2015).

Trường hợp phải chứng minh các tài sản tài sản riêng mà anh đang bán quyền sở hữu của bản thân với người mua tài sản, anh có thể gửi kèm theo bản sao Quyết định ly hôn của mình.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

9,282 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào