Cưỡng hôn đồng nghiệp trong thang máy có bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào? Cưỡng hôn đồng nghiệp có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Công ty tôi có trường hợp một nhân viên nam sàm sỡ, cưỡng hôn đồng nghiệp nhỏ tuổi hơn khi cả hai người đang cùng đi trong thang máy trong công ty. Một lần khác ông ta đã có ý định cưỡng ép đồng nghiệp đó quan hệ tình dục nhưng có người đi qua nên không thực hiện được. Vậy với hành vi trên ông ấy sẽ bị xử lý như thế nào? Có bị đi tù không?

Cưỡng hôn đồng nghiệp trong thang máy bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?

Căn cứ Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm quy định về trật tự công cộng như sau:

"Điều 7. Vi phạm quy định về trật tự công cộng
[...]
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Có hành vi khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 21 và Điều 54 Nghị định này;
[...]
5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
[...]
đ) Sàm sỡ, quấy rối tình dục;
[...]
14. Biện pháp khắc phục hậu quả:
[...]
b) Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 và điểm i khoản 4 Điều này;
c) Buộc xin lỗi công khai đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3, các điểm d và đ khoản 5 Điều này trừ trường hợp nạn nhân có đơn không yêu cầu;"

Theo đó, cưỡng hôn đồng nghiệp là hành vi khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác sẽ bị xử phạt hành chính từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Hành vi sàm sỡ có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.

Đồng thời, buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn và buộc xin lỗi công khai đối với hành vi vi phạm trên trừ trường hợp nạn nhân có đơn không yêu cầu.

Cưỡng hônCưỡng hôn đồng nghiệp (Hình từ Internet)

Cưỡng hôn đồng nghiệp có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Căn cứ theo Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội làm nhục người khác:

"Điều 155. Tội làm nhục người khác
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;
c) Nhiều người hiếp một người;
d) Phạm tội 02 lần trở lên;
đ) Đối với 02 người trở lên;
e) Có tính chất loạn luân;
g) Làm nạn nhân có thai;
h) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
i) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;
b) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm."

Theo đó, nếu như hành vi sàm sỡ, cưỡng hôn đồng nghiệp diễn ra công khai và làm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của nạn nhân thì có thể truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định nêu trên.

Ngoài cưỡng hôn đồng nghiệp còn có hành vi cưỡng ép quan hệ tình dục nhưng chưa đạt bị xử lý như thế nào?

Căn cứ Điều 141 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội hiếp dâm

"Điều 141. Tội hiếp dâm
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc bằng thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;
c) Nhiều người hiếp một người;
d) Phạm tội 02 lần trở lên;
đ) Đối với 02 người trở lên;
e) Có tính chất loạn luân;
g) Làm nạn nhân có thai;
h) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
i) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;
k) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;
c) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;
d) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.
4. Phạm tội đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này, thì bị xử phạt theo mức hình phạt quy định tại các khoản đó.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm."

Căn cứ Điều 15 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về phạm tội chưa đạt

"Điều 15. Phạm tội chưa đạt
Phạm tội chưa đạt là cố ý thực hiện tội phạm nhưng không thực hiện được đến cùng vì những nguyên nhân ngoài ý muốn của người phạm tội.
Người phạm tội chưa đạt phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm chưa đạt."

Theo đó, người nào dùng vũ lực để giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân thì sẽ phạm tội hiếp dâm. Cũng theo đó, phạm tội chưa đạt là cố ý thực hiện tội phạm nhưng không thực hiện được đến cùng vì những nguyên nhân ngoài ý muốn của người phạm tội.

Như vậy, hành vi cưỡng ép đồng nghiệp quan hệ tình dục mặc dù chưa thể thực hiện được vì có người đi ngang qua có thể phạm tội hiếp dâm chưa đạt. Nên ngoài hành vi cưỡng hôn đồng nghiệp thì hành vi cưỡng ép đồng nghiệp quan hệ tình dục cũng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

3,090 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào