Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng là cơ quan thế nào? Cục Thi hành án thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn gì?

Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng là cơ quan thế nào? Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn gì? Mối quan hệ công tác của Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng được quy định như thế nào? - câu hỏi của anh Sơn (Hà Nội).

Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng là cơ quan thế nào?

Theo khoản 1 Điều 1 Thông tư 50/2017/TT-BQP quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng như sau:

Vị trí, chức năng
1. Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng
a) Vị trí: Là cơ quan thuộc Bộ Quốc phòng, cơ quan quản lý thi hành án dân sự trong Quân đội.
b) Chức năng: Tham mưu với Quân ủy Trung ương, giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tư pháp quản lý nhà nước về công tác thi hành án và thực hiện quản lý chuyên ngành về thi hành án dân sự trong Quân đội theo quy định của pháp luật.
2. Phòng Thi hành án quân khu và tương đương (sau đây gọi chung là Phòng Thi hành án cấp quân khu)
a) Vị trí: Là cơ quan thuộc quân khu và tương đương, cơ quan thi hành án dân sự trong Quân đội.
b) Chức năng: Tham mưu với Đảng ủy, Tư lệnh Quân khu và tương đương về thi hành án dân sự trên địa bàn; tổ chức hoạt động thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật.

Theo đó, Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng là cơ quan thuộc Bộ Quốc phòng, cơ quan quản lý thi hành án dân sự trong Quân đội.

Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng có chức năng tham mưu với Quân ủy Trung ương, giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tư pháp quản lý nhà nước về công tác thi hành án và thực hiện quản lý chuyên ngành về thi hành án dân sự trong Quân đội theo quy định của pháp luật.

Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn gì?

Theo Điều 2 Thông tư 50/2017/TT-BQP quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng như sau:

Nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng
1. Tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng:
a) Phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tư pháp trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các văn bản quy phạm pháp luật theo chương trình kế hoạch xây dựng pháp luật hằng năm của Bộ đã được phê duyệt; các đề án, dự án, báo cáo về công tác thi hành án dân sự trong Quân đội;
b) Đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm Chấp hành viên, Thẩm tra viên thi hành án dân sự trong Quân đội;
c) Ban hành thông tư, quyết định, chỉ thị về thi hành án dân sự và công tác cán bộ ngành; đề xuất kiện toàn tổ chức, biên chế cơ quan quản lý và cơ quan thi hành án dân sự trong Quân đội.
2. Ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ thuộc thẩm quyền, văn bản cá biệt, văn bản quy phạm nội bộ theo quy định của pháp luật. Cử cán bộ dự thi Chấp hành viên. Bổ nhiệm, miễn nhiệm Thư ký thi hành án dân sự trong Quân đội.
3. Tổ chức thực hiện văn bản pháp luật, chiến lược, chương trình quốc gia, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án về thi hành án dân sự trong Quân đội sau khi được phê duyệt, ban hành. Nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin vào công tác thi hành án dân sự; thực hiện công tác thống kê, thông tin và xây dựng cơ sở dữ liệu về thi hành án dân sự trong Quân đội.
4. Tổ chức kiểm tra thực hiện trình tự, thủ tục, áp dụng pháp luật trong hoạt động thi hành án dân sự; kiểm tra chế độ thống kê, báo cáo, thu, chi tiền, tài sản thi hành án và các hoạt động khác liên quan đến công tác thi hành án dân sự. Thanh tra việc sử dụng ngân sách, thực hiện chế độ chính sách và bố trí, sử dụng cán bộ thi hành án theo quy định của pháp luật.
5. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Thực hiện phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong hoạt động thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật và Bộ Quốc phòng.
6. Quản lý, phân cấp, hướng dẫn, kiểm tra việc lập dự toán, chi tiêu, thanh quyết toán kinh phí nghiệp vụ ngành; bảo đảm, theo dõi, quản lý, sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật, trang bị, phương tiện cho hoạt động thi hành án dân sự trong Quân đội. Quản lý, điều tiết, sử dụng phí thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật.
7. Phối hợp với các cơ quan chức năng quản lý, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ; hoạt động thi đua, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ, nhân viên ngành Thi hành án dân sự trong Quân đội.
8. Tổng kết thực tiễn công tác thi hành án dân sự. Thực hiện cải cách hành chính, cải cách tư pháp theo mục tiêu, chương trình được cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt. Thực hiện công tác bồi thường nhà nước trong hoạt động thi hành án dân sự. Tuyên truyền, giáo dục, vận động tổ chức, cá nhân chấp hành nghiêm quy định của pháp luật.
9. Thực hiện kế hoạch, chương trình, đề án, dự án và đánh giá kết quả hợp tác quốc tế về thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật và Bộ Quốc phòng.
10. Xây dựng cơ quan vững mạnh toàn diện và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc cấp có thẩm quyền giao.

Theo đó, Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn nêu trên.

Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng

Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng là cơ quan thế nào? Cục Thi hành án thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn gì? (Hình từ Internet)

Mối quan hệ công tác của Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng được quy định như thế nào?

Theo Điều 3 Thông tư 50/2017/TT-BQP quy định về mối quan hệ công tác của Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng như sau:

- Với Quân ủy Trung ương, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng là quan hệ phục tùng lãnh đạo, chỉ đạo, chỉ huy.

- Với Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam là quan hệ phục tùng chỉ huy, chỉ đạo về hành chính quân sự.

- Với Đảng ủy Bộ Tổng Tham mưu - Cơ quan Bộ Quốc phòng là quan hệ phục tùng sự lãnh đạo, chỉ đạo về công tác đảng, công tác chính trị.

- Với các cơ quan của Bộ Quốc phòng là quan hệ chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ và phối hợp, hiệp đồng thực hiện nhiệm vụ các mặt công tác theo chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan.

- Với Bộ Tư pháp là quan hệ chịu sự hướng dẫn, chỉ đạo trong thực hiện các quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.

- Với Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan chức năng của Bộ Tư pháp là quan hệ phối hợp, hiệp đồng để giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tư pháp thực hiện quản lý nhà nước về thi hành án dân sự trong Quân đội.

- Với Đảng ủy, Tư lệnh quân khu và tương đương là quan hệ phối hợp để quản lý, chỉ đạo chuyên môn nghiệp vụ thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật và thống nhất công tác cán bộ, nhân viên Ngành Thi hành án dân sự theo quy định của Quân ủy Trung ương và Bộ Quốc phòng.

- Với Phòng Thi hành án cấp quân khu là quan hệ quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ, thanh tra việc sử dụng ngân sách, thực hiện chế độ chính sách, bố trí sử dụng cán bộ, nhân viên thi hành án.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

2,793 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào