Cục Bổ trợ tư pháp là gì? Cục Bổ trợ tư pháp có quyền theo dõi, quản lý hoạt động của Liên đoàn Luật sư Việt Nam không?
Cục Bổ trợ tư pháp là đơn vị trực thuộc cơ quan nào? Chức năng của Cục Bổ trợ tư pháp là gì?
Theo khoản 1 Điều 1 Quyết định 759/QĐ-BTP năm 2018 quy định như sau:
Chức năng
1. Cục Bổ trợ tư pháp là đơn vị trực thuộc Bộ Tư pháp, có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước và tổ chức thi hành pháp luật về lĩnh vực bổ trợ tư pháp, bao gồm: luật sư, tư vấn pháp luật, công chứng, giám định tư pháp, bán đấu giá tài sản, trọng tài thương mại, quản tài viên, thừa phát lại, hòa giải thương mại theo quy định của pháp luật và phân cấp, ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
...
Theo quy định nêu trên thì Cục Bổ trợ tư pháp là đơn vị trực thuộc Bộ Tư pháp.
Cũng theo quy định này, cục Bổ trợ tư pháp có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp quản lý nhà nước và tổ chức thi hành pháp luật về lĩnh vực bổ trợ tư pháp, bao gồm:
- Luật sư, tư vấn pháp luật, công chứng, giám định tư pháp, bán đấu giá tài sản, trọng tài thương mại, quản tài viên, thừa phát lại, hòa giải thương mại theo quy định của pháp luật và phân cấp, ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
Cục Bổ trợ tư pháp (Hình từ Internet)
Cục Bổ trợ tư pháp có quyền theo dõi, quản lý hoạt động của Liên đoàn Luật sư Việt Nam không?
Theo khoản 16 Điều 2 Quyết định 759/QĐ-BTP năm 2018 quy định như sau:
Nhiệm vụ, quyền hạn
...
16. Theo dõi, quản lý hoạt động của Liên đoàn luật sư Việt Nam, Hiệp hội công chứng viên Việt Nam, các đoàn luật sư, các hội công chứng viên và các tổ chức xã hội - nghề nghiệp khác thuộc lĩnh vực bổ trợ tư pháp theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ.
Như vậy, ngoài có quyền theo dõi, quản lý hoạt động của Liên đoàn Luật sư Việt Nam thì Cục Bổ trợ tư pháp ngoài còn có có quyền theo dõi, quản lý hoạt động của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam, các đoàn luật sư, các hội công chứng viên và các tổ chức xã hội - nghề nghiệp khác thuộc lĩnh vực bổ trợ tư pháp theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ.
Cục Bổ trợ tư pháp có nhiệm vụ quản lý chuyên ngành về lĩnh vực bổ trợ tư pháp như thế nào?
Theo Điều 2 Quyết định 759/QĐ-BTP năm 2018 quy định Cục Bổ trợ tư pháp có nhiệm vụ quản lý chuyên ngành về lĩnh vực bổ trợ tư pháp như sau:
(1) Nhiệm vụ quản lý chuyên ngành về lĩnh vực luật sư, tư vấn pháp luật:
- Tiếp nhận, thẩm tra hồ sơ trình Bộ trưởng quyết định việc cấp, thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư, giấy phép hành nghề tại Việt Nam đối với luật sư nước ngoài, gia hạn Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam đối với luật sư nước ngoài, giấy phép thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài và giấy phép thành lập chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam;
- Tiếp nhận, thẩm tra hồ sơ trình Bộ trưởng quyết định việc công nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp;
- Tiếp nhận, thẩm tra hồ sơ thành lập cơ sở đào tạo nghề luật sư để trình Bộ trưởng quyết định cấp Giấy phép thành lập cơ sở đào tạo nghề luật sư; hướng dẫn và giám sát việc tổ chức kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư;
- Thực hiện các biện pháp chỉ đạo, điều hành quản lý nhà nước trong lĩnh vực luật sư, tư vấn pháp luật; theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực luật sư, tư vấn pháp luật theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ;
- Ban hành theo thẩm quyền các văn bản, hướng dẫn nghiệp vụ về tổ chức và hoạt động luật sư, tư vấn pháp luật theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ.
(2) Nhiệm vụ quản lý chuyên ngành về lĩnh vực công chứng:
- Tiếp nhận và thẩm tra hồ sơ trình Bộ trưởng quyết định việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm công chứng viên;
- Quản lý việc tổ chức, đào tạo, bồi dưỡng nghề công chứng;
- Thực hiện các biện pháp chỉ đạo, điều hành quản lý nhà nước trong lĩnh vực công chứng; theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực công chứng theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ;
- Ban hành theo thẩm quyền các văn bản, hướng dẫn nghiệp vụ về tổ chức và hoạt động công chứng theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ.
(3) Nhiệm vụ quản lý chuyên ngành về lĩnh vực giám định tư pháp:
- Tập hợp, lập và đăng tải danh sách chung về người giám định tư pháp và tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ;
- Tiếp nhận và thẩm tra hồ sơ trình Bộ trưởng cho ý kiến về thành lập tổ chức giám định tư pháp công lập thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý lĩnh vực chuyên môn và địa phương;
- Thực hiện các biện pháp chỉ đạo, điều hành quản lý nhà nước trong lĩnh vực giám định tư pháp; theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực giám định tư pháp theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ;
- Ban hành theo thẩm quyền các văn bản, hướng dẫn nghiệp vụ về tổ chức và hoạt động giám định tư pháp theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ.
(4) Nhiệm vụ quản lý chuyên ngành về lĩnh vực đấu giá tài sản, trọng tài thương mại:
- Tiếp nhận, thẩm tra hồ sơ trình Bộ trưởng cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá, thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá; hướng dẫn, kiểm tra việc cấp Thẻ đấu giá viên;
- Tiếp nhận và thẩm tra hồ sơ trình Bộ trưởng cấp, thu hồi Giấy phép thành lập của Trung tâm Trọng tài, Giấy phép thành lập của Chi nhánh, Văn phòng đại diện của tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam; thẩm định dự thảo Điều lệ của Trung tâm Trọng tài để trình Bộ trưởng phê chuẩn;
- Thực hiện các biện pháp chỉ đạo, điều hành quản lý nhà nước trong lĩnh vực đấu giá tài sản, trọng tài thương mại; theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực đấu giá tài sản, trọng tài thương mại theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ;
- Ban hành theo thẩm quyền các văn bản, hướng dẫn nghiệp vụ về tổ chức và hoạt động đấu giá tài sản, trọng tài thương mại theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ.
(5) Nhiệm vụ quản lý chuyên ngành về lĩnh vực quản tài viên:
- Tiếp nhận, thẩm tra hồ sơ trình Bộ trưởng cấp, thu hồi, cấp lại Chứng chỉ hành nghề quản tài viên;
- Thực hiện các biện pháp chỉ đạo, điều hành quản lý nhà nước trong lĩnh vực quản tài viên; theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực quản tài viên theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ;
- Ban hành theo thẩm quyền các văn bản, hướng dẫn nghiệp vụ về tổ chức và hoạt động quản tài viên theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ;
- Lập, công bố và quản lý danh sách Quản tài viên, doanh nghiệp hành nghề quản lý, thanh lý tài sản trong phạm vi cả nước; xây dựng cơ sở dữ liệu về Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.
(6) Nhiệm vụ quản lý chuyên ngành về lĩnh vực thừa phát lại:
- Tiếp nhận, thẩm tra hồ sơ trình Bộ trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm thừa phát lại;
- Thực hiện các biện pháp chỉ đạo, điều hành quản lý nhà nước trong lĩnh vực thừa phát lại; theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thừa phát lại theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ;
- Ban hành theo thẩm quyền các văn bản, hướng dẫn nghiệp vụ về tổ chức và hoạt động thừa phát lại theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ;
(7) Nhiệm vụ quản lý chuyên ngành về hòa giải thương mại:
- Tiếp nhận và thẩm tra hồ sơ trình Bộ trưởng cấp, cấp lại, thu hồi, thay đổi nội dung Giấy phép thành lập của Trung tâm hòa giải thương mại, quyết định bổ sung hoạt động hòa giải thương mại cho Trung tâm trọng tài;
- Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam;
- Thực hiện các biện pháp chỉ đạo, điều hành quản lý nhà nước trong lĩnh vực hòa giải thương mại; theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về hòa giải thương mại theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ;
- Ban hành theo thẩm quyền các văn bản, hướng dẫn nghiệp vụ về tổ chức và hoạt động hòa giải thương mại theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ;
- Công bố danh sách hòa giải viên thương mại, danh sách tổ chức hòa giải thương mại trên toàn quốc.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.