Cư trú tại xã khu vực III nhưng dạy ở trường học không nằm ở thôn đặc biệt khó khăn thì liệu có được hưởng chính sách công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn?
- Chính sách công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn gồm những khoản trợ cấp nào?
- Cư trú tại xã khu vực III nhưng dạy ở trường học không nằm ở thôn đặc biệt khó khăn thì liệu có được hưởng chính sách công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn không?
- Sống tại xã khu vực III 10 năm khi giảng dạy có được cộng vào thâm niên để hưởng phụ cấp công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn không?
Chính sách công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn gồm những khoản trợ cấp nào?
Theo Điều 1 Nghị định 76/2019/NĐ-CP về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, quy định như sau:
- Nghị định này quy định về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang (Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và cơ yếu) công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, gồm: Phụ cấp thu hút; phụ cấp công tác lâu năm; trợ cấp lần đầu; trợ cấp tiền mua và vận chuyển nước ngọt và sạch; trợ cấp một lần khi chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc khi nghỉ hưu; thanh toán tiền tàu xe; trợ cấp tham quan, học tập, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; phụ cấp ưu đãi theo nghề; phụ cấp lưu động và phụ cấp dạy tiếng dân tộc thiểu số đối với nhà giáo, viên chức quản lý giáo dục.
- Vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại khoản 1 Điều này, bao gồm:
+ Huyện đảo Trường Sa, Hoàng Sa, DK1;
+ Các xã khu vực III thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi, xã đảo đặc biệt khó khăn theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
+ Các thôn, buôn, xóm, bản, làng, phum, sóc, ấp,... (gọi chung là thôn) đặc biệt khó khăn theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Chính sách công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn gồm: phụ cấp thu hút; phụ cấp công tác lâu năm; trợ cấp lần đầu; trợ cấp tiền mua và vận chuyển nước ngọt và sạch; trợ cấp một lần khi chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc khi nghỉ hưu; thanh toán tiền tàu xe; trợ cấp tham quan, học tập, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; phụ cấp ưu đãi theo nghề; phụ cấp lưu động và phụ cấp dạy tiếng dân tộc thiểu số đối với nhà giáo, viên chức quản lý giáo dục.
Vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
Cư trú tại xã khu vực III nhưng dạy ở trường học không nằm ở thôn đặc biệt khó khăn thì liệu có được hưởng chính sách công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn không?
Theo Điều 2 Nghị định 76/2019/NĐ-CP quy định đối tượng áp dụng như sau:
Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội từ trung ương đến xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang (bao gồm cả trường hợp điều động, biệt phái, luân chuyển và không phân biệt người địa phương với người nơi khác đến) đã được xếp lương theo bảng lương do cơ quan có thẩm quyền của Đảng và Nhà nước quy định, đang công tác và đến công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, gồm:
- Cán bộ, công chức, viên chức (kể cả người tập sự) trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội từ trung ương đến cấp xã;
- Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các cơ quan, đơn vị của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp và Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập;
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam;
- Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, công nhân công an và lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc Công an nhân dân;
- Người làm việc trong tổ chức cơ yếu;
- Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế trong các hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động quy định tại Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội.
Theo đó, chính sách tại Nghị định 76/2019/NĐ-CP áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định. Do đó, chính sách áp dụng đối với trường hợp thực hiện công việc tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Đối với trường hợp Chị trao đổi, nếu Chị thực hiện công tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thuộc đối tượng hưởng chính sách mà không phụ thuộc vào nơi thường trú của Chị. Tuy nhiên, theo thông tin của Chị thì trường Chị đang dạy không thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì không được hưởng chính sách tại Nghị định 76/2019/NĐ-CP.
Sống tại xã khu vực III 10 năm khi giảng dạy có được cộng vào thâm niên để hưởng phụ cấp công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn không?
Theo Điều 5 Nghị định 76/2019/NĐ-CP quy định phụ cấp công tác lâu năm ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn như sau:
Đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này được hưởng phụ cấp hàng tháng tính theo mức lương cơ sở và thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn như sau:
- Mức 0,5 áp dụng đối với người có thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 5 năm đến dưới 10 năm;
- Mức 0,7 áp dụng đối với người có thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 10 năm đến dưới 15 năm;
- Mức 1,0 áp dụng đối với người có thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 15 năm trở lên.
Theo đó, chỉ tính thời gian thực tế làm việc. Hơn nữa đơn vị chị công tác không thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì không được hưởng chính sách.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.