Công ty thông tin tín dụng thay đổi tên công ty cần phải đề nghị cơ quan nào thay đổi nội dung Giấy chứng nhận?

Công ty thông tin tín dụng thay đổi tên công ty cần phải đề nghị cơ quan nào thay đổi nội dung Giấy chứng nhận? Hồ sơ đề nghị của công ty thông tin tín dụng thay đổi tên công ty gửi đến Ngân hàng Nhà nước bao gồm những gì?

Công ty thông tin tín dụng thay đổi tên công ty cần phải đề nghị cơ quan nào thay đổi nội dung Giấy chứng nhận?

Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 13 Nghị định 58/2021/NĐ-CP có quy định việc thay đổi tên công ty như sau:

Trình tự, thủ tục thay đổi nội dung Giấy chứng nhận
1. Công ty thông tin tín dụng đề nghị Ngân hàng Nhà nước thay đổi nội dung Giấy chứng nhận trong trường hợp thay đổi các thông tin sau đây:
a) Tên công ty thông tin tín dụng;
b) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
c) Vốn điều lệ;
d) Nơi đặt trụ sở chính;
đ) Người đại diện theo pháp luật.
...

Theo đó, trường hợp công ty thông tin tín dụng thay đổi tên công ty thông tin tín dụng thì cần phải đề nghị Ngân hàng Nhà nước thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng theo quy định của pháp luật.

Công ty thông tin tín dụng thay đổi tên công ty cần phải đề nghị cơ quan nào thay đổi nội dung Giấy chứng nhận?

Công ty thông tin tín dụng thay đổi tên công ty cần phải đề nghị cơ quan nào thay đổi nội dung Giấy chứng nhận? (Hình từ Internet)

Hồ sơ đề nghị của công ty thông tin tín dụng thay đổi tên công ty gửi đến Ngân hàng Nhà nước bao gồm những gì?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 13 Nghị định 58/2021/NĐ-CP có quy định về hồ sơ nghị của công ty thông tin tín dụng thay đổi tên công ty như sau:

Trình tự, thủ tục thay đổi nội dung Giấy chứng nhận
...
2. Công ty thông tin tín dụng lập hồ sơ đề nghị thay đổi nội dung Giấy chứng nhận gửi Ngân hàng Nhà nước khi thay đổi một hoặc một số thông tin tại Giấy chứng nhận, bao gồm:
a) Đơn đề nghị thay đổi nội dung Giấy chứng nhận theo Phụ lục X ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty về việc thay đổi nội dung Giấy chứng nhận (bản chính);
c) Các văn bản, giấy tờ chứng minh việc tiếp tục duy trì đủ điều kiện hoạt động trong trường hợp nội dung đề nghị thay đổi tại Giấy chứng nhận có liên quan đến điều kiện hoạt động của công ty thông tin tín dụng đảm bảo phù hợp với từng điều kiện quy định tại Nghị định này (bản sao).
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của công ty thông tin tín dụng, Ngân hàng Nhà nước có văn bản gửi công ty thông tin tín dụng yêu cầu bổ sung hồ sơ trong trường hợp hồ sơ đề nghị không đầy đủ, hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước ban hành Quyết định thay đổi nội dung Giấy chứng nhận theo Phụ lục XI ban hành kèm theo Nghị định này (Quyết định thay đổi nội dung Giấy chứng nhận là một bộ phận không tách rời của Giấy chứng nhận); trường hợp từ chối, Ngân hàng Nhà nước có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Theo đó, công ty thông tin tín dụng cần lập hồ sơ đề nghị thay đổi nội dung Giấy chứng nhận gửi Ngân hàng Nhà nước khi thay đổi tên công ty thông tin tín dụng.

Theo đó, công ty thông tin tín dụng cần lập hồ sơ đề nghị thay đổi nội dung Giấy chứng nhận gửi Ngân hàng Nhà nước khi thay đổi tên công ty thông tin tín dụng.

Do đó, hồ sơ mà công ty thông tin tín dụng cần lập bao gồm:

- Đơn đề nghị thay đổi nội dung Giấy chứng nhận theo Phụ lục X ban hành kèm theo Nghị định 58/2021/NĐ-CP; Tải về

- Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty về việc thay đổi nội dung Giấy chứng nhận (bản chính);

- Các văn bản, giấy tờ chứng minh việc tiếp tục duy trì đủ điều kiện hoạt động trong trường hợp nội dung đề nghị thay đổi tại Giấy chứng nhận có liên quan đến điều kiện hoạt động của công ty thông tin tín dụng đảm bảo phù hợp với từng điều kiện quy định tại Nghị định này (bản sao).

Nguyên tắc lập và gửi hồ sơ được pháp luật quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 10 Nghị định 58/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 133/2024/NĐ-CP có quy định như sau:

Theo đó, nguyên tắc lập và gửi hồ sơ được pháp luật quy định như sau:

- Hồ sơ phải được lập thành 01 bộ bằng tiếng Việt. Thành phần hồ sơ bằng tiếng nước ngoài phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam (trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật về hợp pháp hóa lãnh sự) và dịch ra tiếng Việt. Các bản dịch từ tiếng nước ngoài ra tiếng Việt phải được công chứng bản dịch hoặc chứng thực chữ ký của người dịch theo quy định của pháp luật.

-. Đối với thành phần hồ sơ là bản sao không có chứng thực, không được cấp từ sổ gốc thì công ty thông tin tín dụng xuất trình kèm theo bản chính (bằng văn bản hoặc hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương văn bản do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật) để đối chiếu; người đối chiếu ký xác nhận vào bản sao và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao so với bản chính

- Hồ sơ được nộp tại bộ phận một cửa của Ngân hàng Nhà nước hoặc qua dịch vụ bưu chính đến Ngân hàng Nhà nước.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

39 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào